• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Hô hấp » Nang Phế Quản | Bài giảng CĐHA

Nang Phế Quản | Bài giảng CĐHA

04/03/2025 ThS. Nguyễn Long 13 Bình luận  31391

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Giải phẫu
    1. 1. Phân chia trung thất
    2. 2. Khối u trung thất
  3. III. Chẩn đoán x-quang
  4. IV. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Nang bẩm sinh trong phổi
    3. * Nang bẩm sinh trung thất
    4. * Biến chứng
  5. V. Phân biệt
    1. * Nang thực quản đôi
    2. * Nang màng ngoài tim
    3. * Nang giả tụy trung thất
    4. * Nang thần kinh ruột
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Nang phế quản hay kén phế quản (Bronchogenic Cyst) chiếm 60% tổn thương dạng nang trung thất, chiếm 5% khối choán chỗ trung thất, thường được phát hiện ở người lớn.
– Nang xuất phát từ phần bụng của ruột nguyên thủy. Thành phần nang gồm các tuyến nhầy, cơ trơn, tổ chức sụn, với lớp trong lát bằng biểu mô đặc trưng của tế bào hô hấp.
– Thường gặp ở trung thất giữa (65-90%), hầu hết là dưới cựa khí quản. Nang phế quản ở trung thất trước thì hiếm gặp. Nang phế quản có thể phát triển ở phổi hoặc trung thất, hiếm khi thông thương với cây khí-phế quản. Tuy nhiên nang phế quản có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể: thực quản, sau phúc mạc, màng ngoài tim hoặc xương ức, có thể có hình quả tạ ở hai bên cơ hoành.
– Lâm sàng thường không có triệu chứng, trừ khi kích thước lớn hoặc biến chứng nhiễm trùng.

Kén phế quản

II. Giải phẫu

1. Phân chia trung thất

– Trung thất là khoang giải phẫu nằm giữa hai lá phổi, được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức, phía sau bởi mặt trước cột sống và đầu sau xương sườn, hai bên là màng phổi trung thất, giới hạn trên là lỗ cổ ngực của lồng ngực, giới hạn dưới là phần giữa cơ hoành.

* Phân chia theo phẫu thuật (Thomas. W. Shields)
– Trung thất trước: giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
– Trung thất giữa: giới hạn giữa trung thất trước và sau.
– Trung thất sau: được giới hạn phía trước bởi thành sau khí phế quản và mặt sau của màng ngoài tim, giới hạn phía sau bởi thân các đốt sống ngực.
– Ngoài tính theo mặt phẳng trên-dưới, trung thất được chia thành 3 tầng trên, giữa, dưới bởi 2 mặt phẳng ngang: mặt tiếp giáp với quai động mạch chủ và mặt đi qua chỗ phân đôi của khí quản.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Phân chia theo giải phẫu
– Trung thất trên: thuộc phần trên mặt phẳng đi ngang qua khe gian đốt sống ngực T4-T5 ở phía sau và góc giữa cán – thân xương ức ở phía trước.
– Trung thất trước: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, giữa phía trước màng ngoài tim và mặt sau xương ức.
– Trung thất giữa: khoang chứa màng ngoài tim và tim.
– Trung thất sau: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, sau màng ngoài tim và trước thân các đốt sống ngực.

[gallery link="file" columns="5" ids="90805,90806,90807,90808,90809,90810,90811,90812,90813,90814"]

* Phân chia ITMIG (International Thymic Malignancy Interest Group)

[gallery columns="5" link="file" ids="122940,142943,142944,142945,142947"]

– Khoang trước mạch máu:
+ Giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
+ Thành phần: tuyến ức, tổ chức mỡ, hạch bạch huyết, tĩnh mạch cánh tay đầu.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tuyến ức, u tế bào mầm, lymphoma, di căn hạch, bướu giáp thòng.

– Khoang tạng:
+ Giới hạn phía trước là khoang trước mạch máu, giới hạn phía sau bởi đường thẳng về phía sau cột sống, cách bờ trước cột sống 1cm.
+ Thành phần: tim, tĩnh mạch chủ trên, động mạch chủ, động mạch phổi, ống ngực, khí phế quản, thực quản, hạch bạch huyết.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tim và mạch máu lớn, bệnh lý khí quản, bệnh lý thực quản, nang đôi (nang màng tim, nang phế quản), bệnh lý hạch.

– Khoang cạnh cột sống:
+ Giới hạn phía trước bởi khoang tạng.
+ Thành phần: cột sống ngực, mô mềm cạnh cột sống.
+ Bệnh lý thường gặp: khối u nguồn gốc thần kinh, nhiễm trùng cột sống, chấn thương cột sống, tạo máu ngoài tủy.

[gallery link="file" columns="4" ids="122857,122858,122859,122860"]

2. Khối u trung thất

III. Chẩn đoán x-quang

* Khối thuộc trung thất giữa
–  Không có hình ảnh phế quản chứa khí.
– Tạo góc tù với trung thất.
– Rộng đường cạnh khí quản
– Khối nằm ở cửa sổ phế chủ.
– Xóa mờ gốc động mạch dưới đòn trái.
– Đè đẩy rãnh tĩnh mạch đơn thực quản bên phải.
– Giả đường cạnh cột sống bên trái.
– Khối sau khí quản trên phim nghiêng.

[gallery columns="4" link="file" ids="166061,166060,166062,166063"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="122672,122673,122674,122675"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="122678,122679,122680,122681,122682,122683,122684"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="122687,122688,122689,122690,122691,122692"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="122696,122697,122698,122699,122700,122701,122702"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="122703,122704,122705,122706,122707,122708"]

IV. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Nang phế quản bẩm sinh được cho rằng do một phần của cây khí phế quản bị tách ra từ đường dẫn khí lân cận trong quá trình phân nhánh và sau đó không phát triển.
– Vị trí: có thể nằm ở bất kỳ vị trí nào dọc theo cây khí quản, nhưng chúng có xu hướng xuất hiện gần carina hoặc vùng cạnh khí quản phải. Khoảng 20% ​​nằm ở vị trí trong phổi.
– Nang phế quản thường là hình tròn hoặc hình trứng, đơn độc, thành mỏng có thể ngấm thuốc sau tiêm.
– Các nang thường bị lấp đầy bởi dịch nhầy và không thông với cây phế quản trừ khi nhiễm trùng. Trong trường hợp này, nang có thể chứa mủ hoặc mủ – khí.
– Tỷ trọng của nang phụ thuộc vào các thành phần trong nang, tuy nhiên thường đồng nhất
– Khoảng 50% có tỷ trọng 0-20HU, phần còn lại có tỷ trọng mô mềm (>30HU) do sản phẩm của máu và canxi oxalat.
– Có thể có vôi hóa ngoại vi
– Không ngấm thuốc sau tiêm
– Nang có thể nằm trong phổi hay trong trung thất

* Nang bẩm sinh trong phổi

– Biểu hiện khối dạng nang hình tròn hay bầu dục, bờ đều rõ, nằm ở vùng rốn phổi hoặc thùy dưới.

[gallery link="file" ids="20701,20702,20689,20692,20697,20698"]

* Nang bẩm sinh trung thất

– Vị trí hay gặp ở dưới cựa khí quản (50%), cạnh khí quản (20%), rốn phổi, cạnh tim (30%).
– Nang dính bởi cuống vào một trong các đường dẫn khí lớn.

[gallery columns="4" link="file" ids="185684,20694,20695,20703,20706,20707,20709,20710"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="62766,62765,62768,62767"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="69461,69462,69463,69464,69465"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="87369,87370,87371,87372,87373,87374,87375,87376"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="122712,122714,122715,122716,122717,122718,122719"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="127186,127187,127188,127189,127190,127191,127192"]

* Biến chứng

– Trường hợp nang có nhiễm khuẩn sẽ thông với cây phế quản. Lúc này, nang có thể chứa khí tạo mức dịch – khí.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="2" link="file" ids="175098,175099"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="20714,20715,20717,20718"]

V. Phân biệt

* Nang thực quản đôi

– Nang thực quản đôi (Esophageal duplication cysts) là loại nang ruột đôi của phần ruột trước phổ biến nhất và là vị trí phổ biến thứ hai sau hồi tràng, với tỷ lệ phổ biến ước tính khoảng 0.1–0.2% trong dân số nói chung.
– Vị trí: Nang thường được tìm thấy ở trung thất sau dọc theo đường thực quản, có thể tách biệt hoàn toàn hoặc đôi khi liên tục với thực quản. 2/3 nang nằm dọc theo thực quản xa, 1/3 nang còn lại nằm dọc theo thực quản trên hoặc giữa.
– Lâm sàng: bệnh nhân thường không có triệu chứng nhưng có thể xuất hiện:
+ Ho khan, tiếng rít, đau ngực hoặc khó nuốt do áp lực khối u lên cấu trúc lân cận.
+ Hiếm khi có biến chứng như: đau ngực sau xương ức, rối loạn nhịp tim, vỡ nang và viêm trung thất thứ phát.
– Đặc điểm X-quang:
+ Nang có thể không được nhìn thấy rõ do trùng lặp của các cấu trúc đường giữa và mô mềm xung quanh.
+ Trên phim chụp nghiêng, các nang lớn có thể gây ra hiệu ứng khối nhẹ lên thành sau khí quản.
– Đặc điểm cắt lớp vi tính:
+ Nang có tỷ trọng dịch cạnh thực quản.
+ Thành mỏng đều ngấm thuốc sau tiêm.
+ Dịch trong nang có thể tăng tỷ trọng gợi ý biến chứng xuất huyết, nhiễm trùng.

[gallery link="file" columns="5" ids="166066,131453,185681,20726,175101"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="43291,43290,43288,43287,43286,43285"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="122733,122734,122735,122736"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="122738,122739,122740,122741,122742,122743"]

* Nang màng ngoài tim

– Vị trí hay gặp nhất là góc tâm hoành phải (65%), góc tâm hoành trái (25%), rốn phổi hay trung thất giữa (10%).
– Kén thường có kích thước 3-8cm
– Nang hình tròn, bầu dục hoặc tam giác
– Tỷ trọng dịch đồng nhất.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="68000,68001,68002"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="89104,89106,89107,89108,89109"]

* Nang giả tụy trung thất

– Biến chứng hiếm gặp trong viêm tụy cấp hoặc mãn.
– Tổn thương dạng nang, thành mỏng, ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" columns="4" ids="122597,122598,122599,122600,122601,122602,122603,122604"]

* Nang thần kinh ruột

– Nang thần kinh ruột (Neurenteric cyst) hình thành do sự thất bại hoặc tách biệt không hoàn toàn của dây sống khỏi nội bì trong quá trình phát triển phôi thai. Sự tăng trưởng không hoàn toàn của dây sống có thể dẫn đến sự hình thành túi thừa của nội bì, tạo nên nang nang thần kinh ruột ở trung thất sau hoặc cột sống. Nếu dây sống vẫn còn gắn kết, có thể xuất hiện dị tật xương do sự tạo xương đốt sống không bình thường.
– Vị trí tổn thương:
+ Trung thất sau
+ Nang neurenteric trong cột sống chiếm 0.7–1.3% trong số các khối u cột sống. Dưới màng cứng, ngoài tủy (chiếm 78–90%), thường gặp ở mặt bụng của tủy sống.
– Là tổn thương hiếm gặp vùng trung thất sau, có thể liên tục với màng tủy, có thể liên quan bất thường thân đốt sống như: dị tật nửa thân đốt sống,…
– Thường gặp ở dưới màng cứng, ngoài tủy
– Thường đơn độc, nhẵn, 1 bên.
– Xuất hiện ở vùng ngực và cổ thấp.
– Dịch có thể giống dịch não tủy hoặc màu sữa, màu kem, vàng

[gallery columns="2" link="file" ids="26354,185689"]

Tài liệu tham khảo

* Bronchogenic Cyst: Imaging Features with Clinical and Histopathologic Correlation – H. Page McAdams, MD, Wanda M. Kirejczyk, MD2
*
Imaging of Cystic Masses of the Mediastinum – Mi-Young Jeung, MD, Bernard Gasser, MD
* Bronchopulmonary foregut malformations presenting as mass lesions in children – M. Kocaoglu, D. P. Frush, M. S. Ugurel
* Cystic Mediastinal Lesions: A Pictorial Review – S. Loutfi, M. AL HOURI, E. K. Omar, S. Al Rajhi, S. Al Ghanem; Riyadh/SA
* Retroperitoneal bronchogenic cyst: CT and MR imaging – R. Murakami, M. Machida, Y. Kobayashi, J. Ogura, T. Ichikawa & T. Kumazaki
* Pleural bronchogenic cysts: imaging findings – Motoo Nakagawa, Masaki Hara, Hidekazu Oshima, Yuta Shibamoto, Youko Sato, Satoshi Kondo, Tatsuya Suzuki, Satoru Takahashi
* Intrapulmonary bronchogenic cyst: CT and pathologic findings in five adult patients – Young Cheol Yoon, Kyung Soo Lee, Tae Sung Kim, Jhingook Kim, Young Mog Shim, Joungho Han
* Intradiaphragmatic Bronchogenic Cysts – Ronnie Mubang, John Joseph Brady
* Mediastinal Masses in Children – Shashi H. Ranganath, Edward Y. Lee, Ricardo Restrepo

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

100 Ca X-Quang Ngực | Thực Hành
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Ngực I Bài giảng CĐHA
Triệu Chứng CT Phổi | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Hô hấp

guest
guest
13 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/03/2025 11:54 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
13/03/2024 11:06 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/3/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/04/2023 10:27 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 14/4/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12928 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8666 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 726 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN