• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Hô hấp » Nang Màng Tim | Bài giảng CĐHA

Nang Màng Tim | Bài giảng CĐHA

26/03/2023 ThS. Nguyễn Long 11 Bình luận  4063

Lượt share239FacebookEmail

Mục Lục Bài Viết

  1. I. Đại cương
  2. II. Giải phẫu
    1. 1. Phân chia trung thất
    2. 2. Khối u trung thất
  3. III. Chẩn đoán x-quang
  4. IV. Chẩn đoán CLVT
  5. V. Phân biệt
    1. * Nang thực quản đôi
    2. * Nang phế quản
    3. * Mỡ màng tim
    4. * Nang giả tụy trung thất
    5. * Nang tuyến ức
    6. * Thoát vị Morgagni
    7. * Nang thần kinh ruột
  6. Hình ảnh bệnh lý ↵
  7. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Nang màng tim (Pericardial cyst) hay nang màng phổi-màng ngoài tim là bệnh bẩm sinh, thường phát hiện tình cờ, vị trí trung thất trước và trung thất giữa.
– Đứng thứ 2 trong số u nang trung thất, chiếm 6% khối u trung thất và khoảng 33% các tổn thương nang trung thất.
– Bệnh thường phát hiện tình cờ, ít gây triệu chứng
– Vị trí hay gặp nhất là góc tâm hoành phải (65%), góc tâm hoành trái (25%), rốn phổi hay trung thất giữa (10%).
– Kén thường có kích thước 3-8cm
– Nang hình tròn, bầu dục hoặc tam giác
– Tỷ trọng dịch đồng nhất.
– Hình dáng có thể thay đổi theo nhịp thở
– Đa số nang được lát bằng một lớp tế bào trung mô, chứa đầy dịch trong.

Nang màng tim

II. Giải phẫu

1. Phân chia trung thất

– Trung thất là khoang giải phẫu nằm giữa hai lá phổi, được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức, phía sau bởi mặt trước cột sống và đầu sau xương sườn, hai bên là màng phổi trung thất, giới hạn trên là lỗ cổ ngực của lồng ngực, giới hạn dưới là phần giữa cơ hoành.

* Phân chia theo phẫu thuật (Thomas. W. Shields)
– Trung thất trước: giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
– Trung thất giữa: giới hạn giữa trung thất trước và sau.
– Trung thất sau: được giới hạn phía trước bởi thành sau khí phế quản và mặt sau của màng ngoài tim, giới hạn phía sau bởi thân các đốt sống ngực.
– Ngoài tính theo mặt phẳng trên-dưới, trung thất được chia thành 3 tầng trên, giữa, dưới bởi 2 mặt phẳng ngang: mặt tiếp giáp với quai động mạch chủ và mặt đi qua chỗ phân đôi của khí quản.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Phân chia theo giải phẫu
– Trung thất trên: thuộc phần trên mặt phẳng đi ngang qua khe gian đốt sống ngực T4-T5 ở phía sau và góc giữa cán – thân xương ức ở phía trước.
– Trung thất trước: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, giữa phía trước màng ngoài tim và mặt sau xương ức.
– Trung thất giữa: khoang chứa màng ngoài tim và tim.
– Trung thất sau: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, sau màng ngoài tim và trước thân các đốt sống ngực.

[gallery link="file" columns="5" ids="90805,90806,90807,90808,90809,90810,90811,90812,90813,90814"]

* Phân chia ITMIG (International Thymic Malignancy Interest Group)

[gallery columns="5" link="file" ids="122940,142943,142944,142945,142947"]

– Khoang trước mạch máu:
+ Giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
+ Thành phần: tuyến ức, tổ chức mỡ, hạch bạch huyết, tĩnh mạch cánh tay đầu.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tuyến ức, u tế bào mầm, lymphoma, di căn hạch, bướu giáp thòng.

– Khoang tạng:
+ Giới hạn phía trước là khoang trước mạch máu, giới hạn phía sau bởi đường thẳng về phía sau cột sống, cách bờ trước cột sống 1cm.
+ Thành phần: tim, tĩnh mạch chủ trên, động mạch chủ, động mạch phổi, ống ngực, khí phế quản, thực quản, hạch bạch huyết.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tim và mạch máu lớn, bệnh lý khí quản, bệnh lý thực quản, nang đôi (nang màng tim, nang phế quản), bệnh lý hạch.

– Khoang cạnh cột sống:
+ Giới hạn phía trước bởi khoang tạng.
+ Thành phần: cột sống ngực, mô mềm cạnh cột sống.
+ Bệnh lý thường gặp: khối u nguồn gốc thần kinh, nhiễm trùng cột sống, chấn thương cột sống, tạo máu ngoài tủy.

[gallery link="file" columns="4" ids="122857,122858,122859,122860"]

2. Khối u trung thất

III. Chẩn đoán x-quang

– Không có hình ảnh phế quản chứa khí.
– Tạo góc tù với trung thất.
– Đè đẩy đường trung thất trước.
– Xóa mờ khoảng sáng sau xương ức.
– Xóa mờ góc tâm hoành.
– Xóa bờ, đè đẩy động mạch chủ lên.
– Dấu hiệu che phủ rốn phổi

[gallery columns="4" link="file" ids="154676,20824,20822,20828,20827,20826,20825,62753"]

=> Case lâm sàng 1

[gallery link="file" ids="36534,36533,36531"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="48569,48571,48570"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="62758,62757,62754"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="62759,62760,62761"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="122640,122641,122642"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="153299,153300,153301"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="153303,153304,153305,153306"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="2" ids="153311,153312"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" ids="153314,153315,153316"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="153318,153319,153321"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" ids="20830,20831,20832"]

– Có thể vôi hóa thành nang.

[gallery link="file" columns="2" ids="122634,123067"]

IV. Chẩn đoán CLVT

– Khối tỷ trọng dịch, ranh giới đều rõ.
– Hình tròn hoặc bầu dục, nằm cạnh màng tim.
– Không ngấm thuốc cản quang sau tiêm.
– Vị trí hay gặp nhất là góc tâm hoành phải (65%), góc tâm hoành trái (25%), rốn phổi hay trung thất giữa (10%).

[gallery link="file" columns="4" ids="164733,164734,133931,104717,104716,104715,104718"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="68000,68001,68002"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="89104,89106,89107,89108,89109"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="122616,122617,122618,122619,122620"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="122623,122624,122625,122626"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="153325,153327,153326"]

V. Phân biệt

* Nang thực quản đôi

– Là một tiểu nhóm của nang nhày tế bào tiêu hóa, còn gọi là nang gấp khúc (Duplication cyst). Xuất phát từ phần sau của ruột nguyên thủy và phát triển tại phần trên của ống tiêu hóa, ở trung thất sau, cạnh thực quản. Đôi khi nang ôm dính sát vào lớp cơ thực quản nhưng hiếm khi thông với thực quản.
– Nang được lát bằng lớp biểu mô dạ dày-ruột.
– Ở trẻ em, hầu hết nang đều phối hợp với các dị dạng gấp khúc của ống tiêu hóa.
– Hiếm khi xuất hiện nhiều chỗ trong trung thất.
– Phần lớn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
– Trên 60% ở cạnh hoặc thành thực quản trong phần trung thất sau dưới.
– Đặc điểm hình ảnh tương tự nang phế quản bẩm sinh (Nang thực quản thường có thành mỏng, nang thực quản đôi thường có thành dày).

Picture50943091278442

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="43291,43290,43288,43287,43286,43285"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="122733,122734,122735,122736"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="122738,122739,122740,122741,122742,122743"]

* Nang phế quản

– Nang phế quản bẩm sinh được cho rằng do một phần của cây khí phế quản bị tách ra từ đường dẫn khí lân cận trong quá trình phân nhánh và sau đó không phát triển.
– Nang phế quản thường là hình tròn hoặc hình cầu, đơn độc, thành mỏng, không phân múi.
– Các nang thường bị lấp đầy bởi dịch nhầy hoặc thành dịch và không thông với cây phế quản trừ khi nhiễm trùng. Trong trường hợp này, nang có thể chứa mủ hoặc mủ – khí.
– Nang có thể nằm trong phổi hay trong trung thất
– Tỷ trọng của nang phụ thuộc vào các thành phần trong nang, tuy nhiên thường đồng nhất
– Khoảng 50% có tỷ trọng 0-20HU, phần còn lại có tỷ trọng mô mềm (>30HU)
– Có thể có vôi hóa ngoại vi
– Không ngấm thuốc sau tiêm

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="62766,62765,62768,62767"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="69461,69462,69463,69464,69465"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="87369,87370,87371,87372,87373,87374,87375,87376"]

* Mỡ màng tim

– Khối tỷ trọng mỡ đồng nhất, ranh giới rõ, nằm giữa cơ tim và màng ngoài tim và bên ngoài màng tim.
– Vị trí góc tâm hoành.

[gallery link="file" ids="20836,20837,20834"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="122646,122647,122648,122649,122650,122651"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="122652,122653,122654,122655,122656,122657,122658"]

* Nang giả tụy trung thất

– Biến chứng hiếm gặp trong viêm tụy cấp hoặc mãn.
– Tổn thương dạng nang, thành mỏng, ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" columns="4" ids="122597,122598,122599,122600,122601,122602,122603,122604"]

* Nang tuyến ức

– Hiếm gặp, chỉ chiếm khoảng 1-3% u trung thất trước
– Bệnh nhân thường không có triệu chứng
– Thành mỏng, bên trong tỷ trọng dịch
– Có thể xuất huyết hoặc vôi hóa thành nang.
– Đại đa số là bẩm sinh, nhưng cũng có thể do viêm, sau phẫu thuật mở ngực, xạ trị hoặc đi kèm bệnh Hodgkin.

[gallery columns="4" link="file" ids="122830,122752,20663,20662,20656,20660,62463"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="91056,91057,91058"]

* Thoát vị Morgagni

– Thoát vị sau xương ức qua khe Morgagni và thoát vị cạnh xương ức qua khe Larrey được gọi chung là thoát vị Morgagni. Đặc biệt thoát vị sau xương ức qua khe Morgagni có thể thoát vị vào màng tim (intrapericardial) bằng cách chui qua mỏm ức.
– Loại thoát vị này chiếm 2% các thoát vị hoành bẩm sinh
– Bệnh do khiếm khuyết các mạc ngang
– Hầu hết thoát vị xảy ra ở bên phải vì màng bao tim che chắn bảo vệ bên trái và thường không có triệu chứng lâm sàng
– Bệnh phát triển muộn hơn so với thoát vị Bochdalek, xảy ra chủ yếu ở người lớn, ở trẻ sơ sinh biểu hiện bệnh lý hô hấp giống thoát vị Bockdalek
– Một số trường hợp biểu hiện nhiễm trùng hô hấp
– Thành phần túi thoát vị: các quai ruột, mạc treo, dạ dày, túi thoát vị thường kích thước nhỏ

– Hình ảnh X-quang:
+ Hình mờ, bờ nhẵn  ở góc tâm hoành bên phải
+ Bóng mờ phần thoát vị có thể không đồng nhất do chứa quai ruột hoặc mỡ.

[gallery link="file" columns="4" ids="126276,127060,127062,127063,127064,127065,127066,127067,134290,134307,134320"]

+ Khi thành phần thoát vị chỉ là gan, bóng mờ phần thoát vị khá đồng nhất, khó phân biệt với đệm mỡ màng phổi – tim

[gallery link="file" columns="2" ids="14134,14135"]

* Nang thần kinh ruột

– Nang thần kinh ruột (Neurenteric cyst) là tổn thương hiếm gặp vùng trung thất sau, có thể liên tục với màng tủy, có thể liên quan bất thường thân đốt sống như: dị tật nửa thân đốt sống,…
– Thường gặp ở dưới màng cứng, ngoài tủy
– Thường đơn độc, nhẵn, 1 bên
– Xuất hiện ở vùng ngực và cổ thấp
– Dịch có thể giống dịch não tủy hoặc màu sữa, màu kem, vàng

JClinImagingSci_2012_2_1_33_97750_u3

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* A Diagnostic Approach to Mediastinal Abnormalities – Camilla R. Whitten, MRCS, FRCR, Sameer Khan
* 
Imaging of Cystic Masses of the Mediastinum – Mi-Young Jeung, MD, Bernard Gasser, MD, Afshin Gangi, MD
* Pericardial Cyst: A Review of Historical Perspective and Current Concept of Diagnosis and Management – Sandeep Kumar Kar, Tanmoy Ganguly1, Swarnali Dasgupta, Manasij Mitra, Riju Bhattacharya
* Common Symptoms with Rare Entity: A Giant Pericardial Cyst – Sandipkumar Patel, MD, Prabhu Hajmedi, MD, Jeffrey Fischbein, MD
* Multimodalities Imaging in Diagnosis of Pericardial Cyst – Mariacristina Meschisi, Maurizio Cusmà Piccione, Gianluca Di Bella and Concetta Zito
* A diagnostic approach to the mediastinal masses – Sergi Juanpere, Noemí Cañete, Pedro Ortuño, Sandra Martínez, Gloria Sanchez & Lluis Bernado
* Current concepts of diagnosis and management of pericardial cysts – Sandeep Kumar Kar and Tanmoy Ganguly
* Pericardial Disease: Value of CT and MR Imaging – Jan Bogaert
* Symptomatic pericardial cyst: a case series – Mohammad Q. Najib, Hari P. Chaliki
* Pericardial Cyst: Never Too Late to Diagnose – Katrina Lennon Collins
* Grainger & Allison’s Diagnostic Radiology – Andreas Adam

Xem thêm bài giảng

Đọc Phim XQ Ngực | Bài giảng CĐHA
Triệu Chứng CT Phổi | Bài giảng CĐHA
Dấu Hiệu X-Quang Ngực | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Hô hấp

guest
guest
11 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/02/2023 3:24 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/2/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
20/09/2022 9:48 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/9/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Primary Sidebar

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (440)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (634)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (878)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (354)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1431)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (530)

×

Thống Kê Website

  • » 354 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 8604 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 64 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6249 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 4089294 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN
Chia sẻ bài viếtGửi tới Email

Email sent!