I. Đại cương
– Bệnh khí phế thũng hay giãn phế nang (Pulmonary Emphysema) đặc trưng bởi sự giãn lớn bất thường của các khoảng chứa khí phía xa các tiểu phế quản tận do hủy thành phế nang và mạng lưới các sợi đàn hồi.
– Trước đây, khí phế thũng được định nghĩa là không có xơ hóa. Tuy nhiên, người ta nhận thấy rằng xơ hóa mô kẽ có thể xuất hiện ở những người hút thuốc lá bị khí phế thũng, nên việc loại trừ hoàn toàn xơ hóa không còn là điều kiện bắt buộc.
– Nguyên nhân do tổn thương các sợi đàn hồi gây hủy thành phế nang hoặc tắc nghẽn khí lưu thông.
– Năm 2010 khoảng 385 triệu người trên thế giới mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, dẫn đến 3 triệu người chết mỗi năm. Bệnh phần lớn gặp ở người trung niên và người cao tuổi phơi nhiễm trong 1 khoảng thời gian dài với khói thuốc lá và những yếu tô nguy cơ môi trường khác như ô nhiễm không khí.
– Trong thực hành lâm sàng, bệnh nhân thường không được chẩn đoán là “khí phế thũng” đơn thuần, mà là COPD – một thuật ngữ bao gồm khí phế thũng, viêm phế quản mạn và bệnh lý đường thở nhỏ.
– COPD chủ yếu là bệnh của người trung niên và cao tuổi, do tác động tích lũy của việc hút thuốc lá kéo dài suốt đời và các yếu tố nguy cơ môi trường khác như ô nhiễm không khí.
– Trước đây, bệnh phổ biến hơn ở nam giới, do tỷ lệ hút thuốc cao hơn. Tuy nhiên, với sự gia tăng tỷ lệ hút thuốc và tiếp xúc với yếu tố nguy cơ môi trường ở phụ nữ, hiện nay tỷ lệ mắc bệnh giữa hai giới đã gần như bằng nhau.
* Lâm sàng:
– Khó thở tiến triển, thường không có đờm đáng kể.
– Thở nhanh.
– Không có tím.
– Thở mím môi, tư thế chống tay về phía trước.
– Lồng ngực giãn rộng: biểu hiện của phổi bị tăng thể tích.
– Tâm phế mạn: xuất hiện ở giai đoạn muộn.
– Các đặc điểm lâm sàng của khí phế thũng cần được phân biệt với viêm phế quản mạn tính. Bệnh nhân bị khí phế thũng thường có giảm CO₂ máu và được gọi là “pink puffers” (người hồng thở gấp). Ngược lại, bệnh nhân viêm phế quản mạn có tăng CO₂ máu (hypercapnia) và tím tái, được gọi là “blue bloaters” (người xanh phù).
* Yếu tố bệnh sinh:
– Hút thuốc lá (90%): phổ biến nhất. Hút thuốc gây viêm mạn tính, mất cân bằng giữa men phân hủy và chất ức chế men, dẫn đến phá hủy thành phế nang và giãn không hồi phục các khoang khí.
– Tiêm tĩnh mạch methylphenidate (Phổi Ritalin): là nguyên nhân rất hiếm gặp. Xảy ra khi người dùng nghiện ma túy nghiền viên methylphenidate (Ritalin) và tiêm vào tĩnh mạch. Gây tổn thương mạch máu và nhu mô phổi, dẫn đến khí phế thũng lan tỏa, đôi khi kèm tăng áp động mạch phổi.
– Viêm nhiễm
– Thiếu hụt alpha 1 antitripsin: là một rối loạn di truyền hiếm gặp, khiến cơ thể không sản xuất đủ chất ức chế men elastase. Elastase không được kiểm soát sẽ phá hủy elastin trong thành phế nang, gây ra khí phế thũng toàn tiểu thùy, thường ở thùy dưới và khởi phát sớm.
* Hình thái tổn thương:
– Khí phế thũng trung tâm tiểu thùy (Centrilobular emphysema): phổ biến nhất, khí phế thũng quanh động mạch trung tâm thùy phổi thứ cấp, liên quan đến sự hủy và giãn các tiểu phế quản hô hấp. Ống phế nang, túi phế nang và phế nang ít bị ảnh hưởng. Vùng trên thường gặp nhiều hơn vùng đáy phổi. Bệnh hay gặp ở bệnh nhân hút thuốc lá và thường kết hợp viêm phế quản mạn tính.
Tài liệu tham khảo
* Pulmonary Emphysema: Size Distribution of Emphysematous Spaces on Multidetector CT Images – Comparison with Macroscopic and Microscopic Morphometry – Afarine Madani, MD, Alain Van Muylem, PhD
* Imaging Studies in Emphysema – Paul J. Friedman
* Grainger & Allison’s Diagnostic Radiology – Andreas Adam
* Cystic pattern in lung diseases: a simplified HRCT guide based on free-hand drawings – D. C. Caltabiano, V. Costanzo, L. Mammino
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/7/2025
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/1/2024