• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Hô hấp » Chấn Thương Cơ Hoành | Bài giảng CĐHA *

Chấn Thương Cơ Hoành | Bài giảng CĐHA *

02/03/2025 ThS. Nguyễn Long 19 Bình luận  32559

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
    1. * Giải phẫu đại thể
    2. * Giải phẫu CLVT
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán CLVT
    1. * Dấu hiệu gián tiếp
    2. * Thoát vị tạng ổ bụng
    3. * Dày cơ hoành
    4. * Mất liên tục cơ hoành
    5. * Dấu hiệu dấu phẩy
    6. * Dấu hiệu cổ áo
    7. * Dịch tiếp xúc tạng thoát vị
    8. * Dấu hiệu tạng lệ thuộc
  4. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Những chấn thương mạnh vào ổ bụng, thường gặp nhất là sau tai nạn giao thông, làm áp lực ổ bụng tăng cao, đẩy cơ hoành lên cao làm giãn và gây vỡ.
– Tỷ lệ mắc ước tính là khoảng 4,5% (khoảng 0,8-8%) ở những bệnh nhân bị chấn thương bụng hoặc ngực dưới do va đập.
– Cơ chế chấn thương: lực nén bên hoặc hướng trước sau, chấn thương trực tiếp từ các xương sườn gãy, vết thương xuyên thấu ngực bụng.
– Vị trí tổn thương: cơ hoành thường vị vỡ bên trái (84%), nhiều hơn bên phải (16%). Gan được xem như một lá chắn bảo vệ cơ hoành. Trong chấn thương ngực kín, đường vỡ cơ hoành thường lớn hơn trong vết thương xuyên thấu. Vị trí vỡ phổ biến nhất là mặt sau giữa cơ thắt lưng và cơ liên sườn. Đường vỡ cơ hoành thường dừng lại cách 5-10cm ở chỗ bám của cơ hoành vào sườn.
– 3 loại đường rách cơ hoành: hướng tâm, rách ngang và rách ngoại vi.

Chấn thương cơ hoành

– Nếu lỗ tổn thương cơ hoành lớn và ở bên trái thì dễ thoát vị các tạng ổ bụng vào lồng ngực (dạ dày, đại tràng, thùy trái gan, tiểu tràng). Sở dĩ dễ thoát vị lên lồng ngực là do áp lực âm tính của khoang màng phổi và do sức căng thường xuyên của ổ bụng.
– Nếu lỗ thủng lớn ở bên phải, thì có khi toàn bộ gan thoát vị lên lồng ngực, phổi bị chèn ép mạnh trung thất bị đẩy lệch sang đối diện. Bệnh nhân thường sốc nặng và dễ tử vong.
– Rất hiếm gặp vỡ cơ hoành cả hai bên.
– Cần phân biệt vỡ cơ hoành hoàn toàn và vỡ dưới phúc mạc. Nếu vỡ cơ hoành hoàn toàn thì lá thành màng phổi, phúc mạc và cơ hoành đều bị vỡ. Nếu vỡ cơ hoành dưới phúc mạc thì phúc mạc vẫn còn nguyên vẹn, khi đó các tạng thoát vị lên lồng ngực sẽ nằm trong một túi phúc mạc nên còn gọi là sổ bụng cơ hoành.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu đại thể

– Cơ hoành là một vách hình vòm ngăn cách khoang ngực với khoang bụng. Nó bao gồm hai phần: phần cơ ngoại vi bám vào bờ dưới lồng ngực và phần cân ở trung tâm.

diaphragm-holes
– Các sợi cơ xếp thành 3 phần: 
+ Phần cốt sống: bám vào các trụ cơ hoành và các dây chằng cung. Trụ phải bám vào mặt trước của thân 3 đốt sống thắt lưng trên cùng và các đĩa gian đốt sống. Trụ trái chỉ bám vào 2 đốt sống thắt lưng trên cùng.
+ Phần sườn: bám vào mặt trong của 6 xương sườn và sụn sườn cuối cùng.
+ Phần ức: bao gồm 2 dải cơ nhỏ bám vào mặt sau mũi ức.
– Ở trung tâm gân cơ hoành (nơi bám tận của các sợi cơ), ba lá và dính một phần với mặt dưới ngoại tâm mạc.
– Cơ hoành có 3 lỗ chính:
+ Lỗ động mạch chủ (ở ngang mức N12): có động mạch chủ bụng, ống ngực và tĩnh mạch đơn đi qua.
+ Lỗ thực quản (ngang mức N10): ngoài thực quản nằm giữa các sợi cơ của trục phải cơ hoành còn có các nhánh động mạch và tĩnh mạch vị trái và 2 thần kinh 10 đi qua.
+ Lỗ tĩnh mạch chủ dưới (ngang mức N8): nằm ở trung tâm gân cơ hoành. Trong lỗ này có dây thần kinh hoành phải đi qua.

115082fig01

* Giải phẫu CLVT

[gallery link="file" columns="5" ids="120816,120817,120818,120819,120820,120821,120822,120823,120824,120825"]

II. Chẩn đoán x-quang

– Hình ảnh tùy thuộc vị trí, kích thước đường vỡ và thành phần thoát vị. Chẩn đoán x-quang có thể âm tính trong 50% trường hợp (27%–62% cho các chấn thương cơ hoành bên trái, 17% cho các chấn thương cơ hoành bên phải).
– Hình ảnh vòm hoành đẩy cao bất thường.
– Mất đường viền cơ hoành, ranh giới đường viền cơ hoành không rõ.
– Thoát vị phía bên trái thường tạo bóng mờ đậm độ không đồng nhất do hiện diện khí dịch trong các quai ruột. Thoát vị tạng rỗng trong ngực (dạ dày, đại tràng, ruột non) có thể thấy hình ảnh thắt khu trú của tạng tại vị trí vỡ cơ hoành.
– Nếu thoát vị lớn có thể gây hiệu ứng đè đẩy trung thất.
– Có thể nhìn thấy ống sonde dạ dày nằm ở phía trên cơ hoành.
– Dấu hiệu kèm theo: gãy xương sườn, xẹp phổi, tràn dịch khí màng phổi, dập phổi.

[gallery link="file" columns="5" ids="16789,16790,16791,16792,20897,20898,20912,20913,123179,134256,134257,173887,185515"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="48798,48797,48796,48795"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="120840,120841,120843"]

+ Thoát vị bên phải với thành phần là gan đôi khi chỉ biểu hiện hình ảnh lồi khu trú vòm hoành.

[gallery link="file" columns="4" ids="16785,16786,16787,20900,20909,20910,20922"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="48778,48781,46843,46841,46840"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="47585,47588,47587,47586"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="52038,52039,52040,52041,52042"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="62522,62518,62519,62520,62521"]

+ Đôi khi khó phân biệt liệt cơ hoành hay nhão hoành bẩm sinh: thường có vòm hoành cong lồi. 

[gallery link="file" columns="4" ids="14131,14130,14128,14129"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="120850,120851,120852"]

III. Chẩn đoán CLVT

– CT là phương pháp chụp ảnh tốt nhất để xác định chấn thương cơ hoành do va đập với độ nhạy được báo cáo là từ 56–87% và độ đặc hiệu từ 75–100%.
– Sự gián đoạn trực tiếp của cơ hoành: độ nhạy: 17–80%, độ đặc hiệu: 90–100%
– 90-98% xảy ra ở phía bên trái (thường là phần sau bên của cơ hoành.
– Hầu hết chấn thương do va đập các vết rách lớn (> 10 cm chiều dài), các vết rách do xuyên thấu thường vết rách ngắn (1-2cm). Vết rách ngắn ban đầu có thể bị bỏ qua nhưng thường sẽ mở rộng theo thời gian.

* Dấu hiệu gián tiếp

– Tổn thương phổi: đụng dập nhu mô, tràn dịch – tràn khí màng phổi.
– Tràn khí trung thất, tràn khí dưới da
– Gãy xương sườn, xương ức, xương cột sống…
– Tổn thương tạng ổ bụng

[gallery link="file" columns="5" ids="134262,134263,134264,134265,134266"]

* Thoát vị tạng ổ bụng

– Các tạng ổ bụng thoát vị qua vết rách cơ hoành lên lồng ngực.

[gallery columns="5" link="file" ids="20877,20878,20884,20885,20886,20888,20889,120865,120869,120871"]

* Dày cơ hoành

– Dày khu trú cơ hoành so với bên đối diện do đụng dập xuất huyết hoặc co rút sau rách cơ hoành.

[gallery columns="5" link="file" ids="20893,20895,20907,20908,20921,20928,20929,120867,120894,120909"]

* Mất liên tục cơ hoành

– Đây là dấu hiệu trực tiếp quan trọng nhất: cơ hoành mất liên tục.
– Các khiếm khuyết có thể ở trung tâm hoặc ngoại vi.
– Qua vết rách cơ hoành các cấu trúc trong ổ bụng thoát vị lên lồng ngực.
– Đánh giá tốt nhất trên hướng cắt Coronal và Sagittal.

[gallery link="file" ids="120897,20901,20925,20903,20914,120860"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="67454,67455,67456,67462,67458,67459,67460,67461"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="43872,43871,43870,43873,43869,43868,43866,43865"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="67415,67416,67417,67419,67420"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="67423,67424,67425,67427,67428"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="67430,67432,67433,67435,67436"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="67438,67440,67441,67442,67444"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery columns="5" link="file" ids="67447,67448,67449,67450,67452"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="67466,67467,67468,67469,67471,67472,67473,67474"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="88678,88679,88680,88681,88682"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="96360,96361,96362,96363,96364,96365"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="4" ids="156744,156745,156746,156747,156748,156749,156750"]

* Dấu hiệu dấu phẩy

– Dấu hiệu cơ hoành đung đưa (Dangling Diaphragm sign) hay dấu hiệu dấu phẩy: Bờ tự do của cơ hoành bị rách cuốn vào trong, có hình dấu phẩy.

[gallery link="file" ids="20906,120881,120888,120896,120899,120914"]

* Dấu hiệu cổ áo

– Dấu hiệu cổ áo (Collar sign) hay dấu hiệu đồng hồ cát – hourglass sign
– Tạng thoát vị bị thắt eo tại vị trí vỡ vòm hoành.
– Dấu cổ áo thường được quan sát tốt hơn trên hình sagittal và coronal.

[gallery columns="4" link="file" ids="20872,20873,20900,20923,120834,120837,120886,120893"]

* Dịch tiếp xúc tạng thoát vị

– Sau chấn thương vỡ cơ hoành có thể xuất hiện tràn dịch màng phổi. Tạng thoát vị có thể tiếp xúc với dịch này.

[gallery link="file" ids="20916,20917,20926"]

* Dấu hiệu tạng lệ thuộc

– Dấu hiệu tạng lệ thuộc (Dependent viscera sign)
– Bình thường: ở bên phải, 1/3 trên của gan thường không tiếp xúc với thành ngực sau khi cơ hoành còn nguyên vẹn. Ở bên trái, dạ dày và các quai ruột nằm trước lách thường không tiếp xúc với thành ngực sau.
– Trong các trường hợp vỡ cơ hoành do chấn thương, việc mất sự nâng đỡ của cơ hoành ở phía sau khiến các tạng nằm sát các cung sau xương sườn theo trọng lực khi chụp CT tư thế nằm ngửa.
– Ở bên phải: 1/3 trên gan tiếp xúc với các cung sườn phía sau và ở bên trái khi dạ dày và ruột tiếp xúc với cung sườn sau hoặc nằm phía sau lách.

[gallery columns="4" link="file" ids="20864,20865,20866,120831,20863,20869,20870,20883,120876,120884,120901,120907"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="96353,96354,96355,96356,96357,96358"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="120846,120847,120848"]

Tài liệu tham khảo

* Diaphragmatic Injury: A Diagnostic Challenge – Sandrine Iochum, MD, Thomas Ludig, MD
* CT of Blunt Diaphragmatic Rupture – Amandine Desir, MD, and Benoît Ghaye, MD
* 
The “Dependent Viscera” Sign in CT Diagnosis of Blunt Traumatic Diaphragmatic Rupture – Diane Bergin, Rachel Ennis, Ciaran Keogh
* Blunt traumatic diaphragmatic hernia: Pictorial review of CT signs – Ravinder Kaur, Anuj Prabhakar
* The diaphragm: Normal anatomy and pathology – J. C. Quintero Rivera, F. Cembellin, I. Guasch
* Blunt diaphragmatic injuries: imaging findings and possible pitfalls – M. Bonatti, F. Lombardo, N. Vezzali
* Diaphragmatic Injury in Emergency Radiology: A Case Based Review – Z. Jaleel, Z. AHMED, A. Al-Taie; Doha/QA
* Multiplanar 64-MDCT in the diagnostic evaluation of diaphragmatic injuries – N. Fotiadis, C. Patel, E. Magkanas
* Postraumatic diaphragmatic hernias – M. Garrido Blázquez, D. Vicente, J. Pereda
* Crossing the border: Blunt diaphragmatic rupture – M. Teixidor Viñas, N. Cañete, M. Febrer Febrer
* Diaphragmatic rupture and its complications following blunt trauma – Findings on helical CT – A. Prabhakar, R. Kaur, S. Kochar; Chandigarh/IN
* Imaging findings of blunt diaphragmatic rupture and delayed complications: A pictorial review – E. Parlorio de Andrés, E. Girela, M. Chans
* Traumatic injuries of the diaphragm: overview of imaging findings and diagnosis – Mark M. Hammer, Demetrios A. Raptis, Vincent M. Mellnick
* Traumatic diaphragmatic injury: a review of CT signs and the difference between blunt and penetrating injury – Ananya Panda, Atin Kumar, Shivanand Gamanagatti
* The Role of Computed Tomography in the Diagnostics of Diaphragmatic Injury After Blunt Thoraco-Abdominal Trauma – Agata Gmachowska, Ryszard Pacho, Agnieszka Anysz-Grodzicka
* Imaging of diaphragm injuries – Clint W Sliker

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

100 Ca X-Quang Ngực | Thực Hành
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Ngực I Bài giảng CĐHA
Triệu Chứng CT Phổi | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Hô hấp

guest
guest
19 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
02/03/2025 3:26 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 2/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
21/02/2024 5:57 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 21/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/02/2023 3:22 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/2/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
10/12/2022 8:29 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 10/12/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12928 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8666 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 770 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN