• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tiêu hóa » Bezoars | Bài giảng CĐHA *

Bezoars | Bài giảng CĐHA *

16/04/2025 ThS. Nguyễn Long 17 Bình luận  33233

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
    1. * Trichobezoars
    2. * Phytobezoar 
    3. * Pharmacobezoar
    4. * Lactobezoar
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Hội chứng Rapunzel
  4. IV. Phân biệt
    1. * Khối u phân
    2. * Phân trong ruột non
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Bezoars là tập hợp các chất hữu cơ lẫn vô cơ không thể tiêu hoá bị tích tụ lại trong đường tiêu hóa.
– Dựa theo thành phần chia làm các loại sau:

* Trichobezoars

– Có thể là một tập hợp lông hay tóc kết tụ lâu ngày ở trong lòng dạ dày hay ruột non trong một thời gian dài. Trichobezoars phát sinh từ việc ăn nuốt tóc, nhu động ruột khó đẩy tóc di chuyển do bề mặt nhẵn của nó và khó tiêu hóa chất keratinaceous. Kết quả là tóc trở nên bê bết thành một khối và được giữ lại trong các nếp gấp của niêm mạc dạ dày. Khối có thể đạt kích thước đủ để gây căng dạ dày và ức chế làm rỗng dạ dày.
– Trichobezoars phổ biến hơn ở nữ giới (90%) so với nam giới. 80% trong số đó chủ yếu xảy ra ở trẻ em và < 30 tuổi.
– Trichobezoars thường xảy ra ở một người bị thiểu năng hay bệnh tâm thần.
– Hội chứng Rapunzel: khi đuôi của Trichobezoar kéo dài tới ruột non gây biểu hiện tắc ruột.

Bezoars

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Phytobezoar 

– Bao gồm các thực phẩm xơ khó tiêu hóa từ rau củ, trái cây và thường gặp ở những bệnh nhân tiêu hóa kém và giảm nhu động dạ dày.
– Có nhiều yếu tố thúc đẩy có thể dẫn đến việc góp phần hình thành nên kết tinh thực vật. Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất là có tiền căn phẫu thuật dạ dày. Tỷ lệ của việc hình thành dị vật dạ dày sau phẫu thuật dạ dày khoảng 5-12%.
– Cơ chế bệnh sinh chính là do kết quả của sự giảm nhu động dạ dày, sự giảm tiết của dạ dày, điều thường xảy ra sau phẫu thuật dạ dày.
– Diospyrobezoar: là một loại phytobezoar sau khi ăn quả hồng xanh. Sử dụng Coca-cola kết hợp với kỹ thuật nội soi đã được sử dụng một cách hiệu quả để điều trị kết tinh thực vật (phytobezoars) và tránh khỏi việc phải phẫu thuật.
– Trichophytobezoar: sự kết hợp giữa tóc và các thành phần có nguồn gốc từ thực vật.

* Pharmacobezoar

– Thành phần chủ yếu là thuốc viên nén không tiêu hóa được.

* Lactobezoar

– Thường thấy ở trẻ sơ sinh bao gồm những cục sữa đông vón.

II. Chẩn đoán x-quang

– Dạ dày giãn với hình ảnh khối mờ kèm bóng khí lốm đốm bên trong.
– Chụp dạ dày cản quang:
+ Biểu hiện hình khuyết có đường bờ tròn hoặc nham nhở, kèm bóng khí lốm đốm bên trong.
+ Nếu bám vào thành dạ dày thì cố định. Nếu không bám vào dạ dày: di động, khi ở sát môn vị, khi ở đáy, khi ở phần đứng dạ dày.
+ Theo thời gian, các bóng khí được lấp đầy bởi thuốc cản quang. Thuốc cản quang vị trí bezoar có thể tồn tại trong một thời gian dài khi tại vị trí còn lại thuốc đã lưu thông khỏi dạ dày và tá tràng.

[gallery link="file" columns="5" ids="165872,154160,13870,13869,33987,33988,33989,116913,116914,118646"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="45969,45968,45967,45966"]

III. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Khối khu trú thường giới hạn rõ, có vỏ bao bọc, bên trong rải rác bóng khí.
– Kích thước lớn có xu hướng lấp đầy lòng ruột.
– Phù nề niêm mạc và dày thành ruột có thể thấy khi bezoar ở tá tràng, hỗng tràng.
– Sau tiêm không ngấm thuốc cản quang.

[gallery link="file" columns="5" ids="154934,118648,116907,116908,116909,116916,116919,116930,116934,116935,116936,116937,172346,172347"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="150828,150830,150831,150832,150833,150834"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="45976,45975,45974,45973,45972"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="45987,45986,45985,45984,45983"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="92964,92965,92966,92967,92968"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="116925,116926,116927"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="164801,164802,164803,164804,164805,164806,164807,164808"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="166116,166117,166118,166119"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="166124,166125,166126"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="173305,173306,173307,173308"]

– Khi có biến chứng tắc ruột: các mảnh vụn tỷ trọng chất béo trôi nổi trong lòng ruột bị giãn, gần vị trí tắc nghẽn. Tỷ trọng chất béo khoảng – 50 / -150 HU.

[gallery link="file" ids="154945,154946,154947"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="187685,187686,187687,187688"]

* Hội chứng Rapunzel

– Hội chứng Rapunzel là thuật ngữ chỉ một loại trichobezoar (khối lông trong dạ dày) có phần đuôi kéo dài qua môn vị, gây tắc nghẽn lối ra của dạ dày.
– Lâm sàng: chán ăn, đầy hơi, cảm giác no sớm. Sút cân. Nôn ngay sau bữa ăn. Đau cấp tính vùng thượng vị.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Có thể thấy khối không đồng nhất được giới hạn rõ trong dạ dày, bên trong rải rác bóng khí. Thân khối trong dạ dày, trong khi đuôi có thể kéo dài đến tá tràng hoặc hỗng tràng.
+ Phù nề niêm mạc và thành dày có thể thấy ở tá tràng và hỗng tràng.
+ Không ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" ids="185970,185969,185979,185980,185981,185982"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="5" link="file" ids="185973,185974,185975,185976,185977"]

IV. Phân biệt

* Khối u phân

– Vị trí: thường đại tràng sigma, trực tràng.
– Khối u phân (Fecaloma) thường có kích thước lớn, kéo dài, dễ di chuyển và không dính vào thành ruột.
– Bezoar thường khu trú, kích thước nhỏ hơn, ranh giới với thành ruột không rõ.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="113276,113277,113278,113279,113280,113281"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="113290,113291,113292,113293,113294,113295"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="113304,113305,113306,113307,113308,113309"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="113310,113311,113312,113313,113314,113315"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="116870,116871,116872,116873,116875,116876"]

* Phân trong ruột non

– Dấu hiệu phân trong ruột non (Small Bowel Feces Sign) xoất hiện trong tắc ruột khoảng 7-8%, thường xuất hiện ở những trường hợp tắc mức độ nhiều và trung bình. Được mô tả đầu tiên bởi Mayo-Smith và cộng sự năm 1995.
+ Sự hiện diện của bã thức ăn xen lẫn với hơi trong ruột ở lòng ruột non. Những hạt không đồng nhất lẫn với các bóng hơi nhỏ trong lòng ruột non trông giống như phân trong đại tràng. Thường kéo dài trên 1 đoạn từ 4-200cm.
– Đó là hậu quả của sự vận chuyển chậm bất thường các chất trong lòng ruột, bao gồm thành phần thức ăn tiêu hóa chưa hết, vi khuẩn tăng sinh, hoặc tăng hấp thụ nước ở ruột non đoạn xa do tắc ruột.
– Thường gặp ở vị trí các quai ruột xa.
– Dấu hiệu này thường thấy ở vị trí ngay trước chỗ tắc nên sẽ giúp xác định vị trí chuyển tiếp. Hầu hết các trường hợp là tắc ruột do dính.

[gallery link="file" columns="5" ids="150740,116940,116941,116942,14270,14260,14259,23075,48096,154957"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="116890,116891,116893,116894,116895"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="88777,88778,88779,88780,88781,88782"]

=> Phân biệt Phytobezoar:
+ Vị trí tắc nghẽn ở phần xa ruột non.
+ Hình trứng hoặc hình tròn.
+ Thường có ranh giới rõ, có thể có vỏ bao.
+ Thường khu trú hơn, chiều dài < 10cm.
+ Không có thâm nhiễm mỡ mạc treo ruột.
+ Các mảnh vụn tỷ trọng mỡ trôi nổi trong lòng ruột bị giãn, gần vị trí tắc nghẽn. Tỷ trọng ~ – 50 / -150 HU. Tỷ trọng của các mảnh vụn có thể là kết quả của tổng mật độ mô của các mảnh vụn và mật độ rất âm của không khí mà nó bị giữ lại.

[gallery columns="4" link="file" ids="154962,177062,177064,177063"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="116928,116929"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="45980,45979,45978,116900"]

Tài liệu tham khảo

* Gastrointestinal Bezoars: Sonographic and CT Characteristics – Tomás Ripollés, Javier García-Aguayo, María-Jesús Martínez and Pedro Gil
* 
CT Findings of Patients with Small Bowel Obstruction due to Bezoar – Fatih Altintoprak, Bumin Degirmenci, Enis Dikicier
* Small-Bowel Bezoar Versus Small-Bowel Feces: CT Evaluation – Eric Delabrousse, Jean Lubrano, Nicolas Sailley
* Bezoar como causa de obstrucción intestinal en el adulto. Revisión retrospectiva en nuestro hospital – P. Pérez Sánchez, J. J. Herrero Reyes, C. M. Asencio Moreno
* CT findings of tumors and tumor-like conditions of small intestine – T. Tsuda, M. Takechi, H. Tanaka, T. Mochizuki; Ehime/JP
* Gastrointestinal phytobezoars in correlation to predisposing factors: CT evaluation – M. Sidiropoulou, A. MARKOU, P. Georgiou
* Phytobezoars: A Single Tertiary Center 7-Year Experience – G. Çakmak, K. Özdemir, M. Y. Uzunoğlu
* Bezoar review: A rare cause of gastrintestinal obstruction – M. Grando, R. V. S. Fonseca, A. Filho
* MDCT findings in small bowel obstruction secondary to bezoar and differential diagnosis with “small-bowel faeces sign” – J. Herrero Reyes, C. M. Asencio Moreno
* Bezoar-induced small bowel obstruction : For more confirmative radiologic diagnosis – K. H. Lee, H. Y. Han; Deajeon/KR, Daejeon/KR
* How to diagnose a bezoar: imaging findings in CT – I. López Blasco, S. Paz Maya, D. Soriano Mena
* Small Bowel Bezoar Versus Small Bowel Feces: CT Evaluation – Eric Delabrousse

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Tiếp Cận Chẩn Đoán U Gan I Bài giảng CĐHA
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Bụng | Bài giảng CĐHA
U Phân | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tiêu hóa

guest
guest
17 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
07/03/2025 10:57 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 7/3/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
10/06/2024 11:37 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 10/6/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
31/01/2024 9:52 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 31/1/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
21/11/2023 5:13 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 21/11/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
07/04/2023 12:01 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/4/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12986 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8699 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 47 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN