• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Tim mạch » Bệnh Lý Tuyến Giáp | Bài giảng CĐHA

Bệnh Lý Tuyến Giáp | Bài giảng CĐHA

26/03/2023 ThS. Nguyễn Long 21 Bình luận  8147

Lượt share762FacebookEmail

Mục Lục Bài Viết

  1. I. Đại cương
  2. II. Đánh giá hình ảnh
    1. 1. Tổn thương lành tính
    2. 2. Tổn thương ác tính
  3. III. TIRADS Pháp 2016
  4. IV. TIRADS ACR 2017
  5. V. TI-RADS 2019
  6. VI. Bệnh lý tuyến giáp
    1. 1. Bệnh lý bẩm sinh
    2. 2. Bệnh lý khu trú
    3. 3. Bệnh lý lan tỏa
  7. VII. Tuyến cận giáp
    1. * Giải phẫu
    2. * U tuyến
  8. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Tuyến giáp hình chữ H hay hình con bướm, gồm 2 thùy, liên kết với nhau qua phần eo tuyến. Mỗi thùy tuyến có hình tháp, gồm 3 mặt trước – ngoài – trong nằm dọc theo 2 bên thanh quản – khí quản. Các thùy không cân đối, bên phải lớn hơn bên trái. Eo tuyến mảnh, nằm trước khí quản. Toàn bộ tuyến giáp nằm dưới xương móng.
– Thùy tuyến giáp có hình tháp 3 mặt, 2 bờ và 2 cực, dài 5-6 cm, rộng từ 2-3 cm, dầy 2-3 cm  trọng lượng 20- 25g ở người trưởng thành, nặng hơn ở phụ nữ mang thai và đến kỳ kinh nguyệt.

* Tuyến cận giáp:
Hình bầu dục, dẹt, màu vàng nâu, nằm ở bờ sau của thuỳ tuyến giáp, trong bao tuyến. Kích thước trung bình: dài 6mm, rộng 3- 4mm và dày khoảng 1-2mm, nặng 50mg. Có từ 2-6 tuyến, thường có 4 tuyến.

* Liên quan:

– Tuyến giáp được bao bọc trong lá trước khí quản, được các cơ dưới móng che phủ ở phía trước ngoài và chùm lên các cơ dưới móng là cơ ức đòn chũm.
– Các tĩnh mạch cảnh trước chạy trước eo tuyến giáp. Mặt sau tuyến giáp liên quan với thanh quản và khí quản, sau nữa là thanh hầu và thực quản, ở phía ngoài là bao cảnh.
– Có hai thần kinh liên quan mật thiết với tuyến giáp: Thần kinh thanh quản quặt ngược nằm trong ranh giới giữa khí quản và thực quản và nhánh ngoài của thần kinh thanh quản trên đi dưới mặt sau của cực trên tuyến giáp để tới cơ nhẫn giáp.

* Hệ động tĩnh mạch:
+ Động mạch giáp trên 2 bên là nhánh động mạch cảnh ngoài, chạy tới cực trên tuyến giáp.
+ Động mạch giáp dưới 2 bên: tách ra từ thân giáp cổ của động mạch dưới đòn và chạy sau bao cảnh tới mặt sau tuyến giáp. Động mạch giáp dưới cùng có thể có hoặc không, tách ra từ cung động mạch chủ hoặc thân cánh tay đầu.
+ Động mạch giáp giữa: 10%  trực tiếp từ cung động mạch chủ hoặc thân cánh tay đầu.
+ Tĩnh mạch giáp trên và dưới tương ứng đổ về tĩnh mạch cảnh trong và thân tĩnh mạch cánh tay đầu.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Giải phẫu siêu âm
– Trên siêu âm nhu mô tuyến giáp đồng nhất, mịn, tăng âm nhẹ so với cấu trúc lân cận. Trong tuyến có các ống tĩnh mạch.


– Kích thước tuyến giáp ở trẻ sơ sinh: dọc 18-20mm, ngang 8-9mm.
– Trẻ một tuổi kích thước dọc 25mm, ngang 12-15mm.
– Người trưởng thành kích thước dọc 30-60mm, ngang 13-18mm, dày trước sau < 20mm, eo tuyến dày 4-6mm.
– Phụ nữ có thai: tăng kích thước nhưng < 50%.
– Quanh tuyến giáp, vùng cổ có các hạch nhỏ < 8mm.

=> Case lâm sàng: tuyến giáp bình thường

[gallery link="file" columns="4" ids="135065,135066,135068,135069,135070,135071,135072"]

II. Đánh giá hình ảnh

1. Tổn thương lành tính

* Tổn thương nang đơn thuần
– Nang thật sự của tuyến giáp rất hiếm, phần lớn là nang thứ phát sau quá trình nang hoá các nhân tuyến. Nang keo là quá trình kết tụ các túi nang trong bướu giáp keo.
– Hình ảnh cấu trúc trống âm, thành mỏng, bờ đều, ranh giới rõ, không có thành phần đặc bên trong hoặc thành phần đặc dưới 10%, tăng âm thành sau.
– Trong nang hoặc thành nang có thể có các hạt keo, là các nốt tăng âm kèm theo vệt “đuôi sao chổi” phía sau hình thành từ nhiễu ảnh khi chùm sóng siêu âm gặp các hạt protein dạng keo ở thành nang
– Tổn thương nang đơn thuần  theo Hiệp hội nội tiết Hoa Kỳ (2016) được đánh giá gần như 100% lành tính và không cần phải FNA

* Tổn thương dạng nang
– Tổn thương dạng nang là tổn thương gồm phần dịch và phần đặc. Ung thư biểu mô tuyến giáp hiếm gặp ở tổn thương có thành phần dịch là chủ yếu. Tuy nhiên cũng không loại trừ hoàn toàn tổn thương ác tính trong trường hợp này. Theo Hiệp hội nội tiết Hoa Kỳ (2016) trong một loạt 1056 trường hợp thực hiện FNA, có 5,4% nốt tổn thương ác tính trong thành phần dịch.
– Nguy cơ ác tính trong tổn thương dạng nang tăng lên cùng với tỷ lệ thành phần đặc. Khi thành phần đặc trên 50%, nằm lệch tâm và giàu mạch máu, nên được đánh giá kỹ càng để chẩn đoán xem tổn thương này có ác tính không.

F1.large

– Phần đặc của nang so sánh với cấu trúc tuyến giáp lân cận và cấu trúc cơ vùng cổ, được chia thành các dạng: giảm âm, đồng âm và tăng âm.
+ Phần đặc giảm giảm âm khi đậm độ âm ngang bằng với cấu trúc các cơ vùng cổ: cơ dưới móng, cơ ức đòn chũm. Giảm âm rõ rệt khi đậm độ âm giảm hơn so với cấu trúc cơ vùng cổ.
+ Phần đặc tăng âm khi đậm độ âm tăng hơn so với nhu mô lành tuyến giáp.
+ Phần đặc đồng âm khi đậm độ âm giống với nhu mô tuyến giáp. Khi thành phần đặc đồng âm hay tăng âm gợi ý một tổn thương lành tính, ngược lại thành phần đặc giảm âm và rất giảm âm thường gặp trong các tổn thương ác tinh
– Nhóm tổn thương dạng nang được coi như tổn thương lành tính (dưới 3% là ác tính) là nốt xốp, trên siêu âm biểu hiện hình “bọt biển – spongiform”, tổn thương này đặc trưng bởi sự kết hợp của nhiều nang tuyến giáp mà phần dịch trên 50%, không phụ thuộc vào hình dáng hay đường bờ tổn thương.

* Nhân đặc: đồng âm hoặc tăng âm

* Đường bờ
– Dấu hiệu viền “Hallo”: là viền giảm âm mỏng dưới 1mm, bao quanh nhân tuyến giáp. Viền Hallo này được tạo nên do sự phát triển chậm của một nhân lành tính, đè đẩy mô tuyến và các cấu trúc mạch máu, trên siêu âm Doppler có thể thấy cấu trúc mạch máu bao quanh nhân tương ứng với viền Hallo.
– Khi có dấu hiệu Hallo thì gợi ý một tổn thương lành tính. Trái lại, một nang ác tính thường có bờ dày, không đều, ranh giới không rõ, biểu hiện trên siêu âm với hình ảnh đường bờ đa cung, góc cạnh, thùy múi hay tua gai, ranh giới không rõ với mô tuyến lành xung quanh, sự chuyển tiếp vùng tổn thương và mô tuyến lành không rõ ràng.

F2.large

* Hình dạng tổn thương

– Nhân lành hình bầu dục, phát triển song song với mặt da, chiều rộng lớn hơn chiều cao, ngược lại nhân ác tính thường có chiều cao lớn hơn chiều rộng.



* Vôi hóa
– Có 3 loại vôi hóa chính là: vi vôi hóa, nốt vôi hóa, vôi hóa thành vòng (hình vỏ trứng)
– Vi vôi hóa: kích thước rất nhỏ (< 1 mm) tăng âm nhỏ, không có dấu hiệu “đuôi sao chổi”.

[gallery link="file" ids="22468,22457,22471,22472,22473,22474"]

+ Vi vôi hóa cần được phân biệt với hạt keo. Trên siêu âm hạt keo là những đốm sáng đậm, có vệt tăng âm phía sau.

[gallery columns="5" link="file" ids="22445,22446,22447,22448,22449"]

+ Những tổn thương dạng nang mà có biểu hiện một hay nhiều hạt keo gợi ý của một nhân lành tính. Ngược lại, vi vôi hóa thường tương ứng gợi ý của ung thư tuyến giáp thể nhú.
– Nốt vôi hóa: Thường là biểu hiện tổn thương đang có phần thoái triển, hoại tử bên trong, nốt bướu giáp lành tính lớn. Tuy nhiên, khi tìm thấy trong các nốt rắn đơn độc, có thể được coi là một dấu hiệu tiềm ẩn của bệnh ác tính. Trong nốt điều trị trước bằng xơ hoá ethanol (EA: Ethanol Ablation) hoặc lazer, sau thời gian theo dõi thường quan sát thấy nốt vôi hóa sau điều trị.

– Vôi hóa viền ngoại vi (vỏ trứng): Có thể có mặt trong các nốt tăng sản lâu đời. Tuy nhiên, sự gián đoạn của cấu trúc vôi hóa viền kết hợp với bờ dày và giảm âm nhiều xung quanh có thể được gợi ý dấu hiệu của tổn thương ác tính.

[gallery link="file" ids="37304,36996,124731"]

2. Tổn thương ác tính

* Thành phần đặc là chủ yếu (> 75%). Góc tạo bởi phần đặc và phần nang là góc nhọn (dạng nhú).

F1.large

* Hồi âm:
kém hoặc rất kém, không đồng nhất.



* Vi vôi hóa

[gallery link="file" columns="4" ids="135106,22468,22457,22471,22472,22473,22474"]

* Bờ đa cung hoặc không đều

Papillary_thyroid_cancer_ultrasound

* Chiều cao lớn hơn chiều rộng

3ee5f8dd8a5a856857baeba86d1450_jumbo

* Giàu tưới máu:
Theo hiệp hội nội tiết Hoa Kỳ và Moon HJ (2010), trên siêu âm chia làm 4 mức độ tăng sinh mạch:
– Độ 0: Không có tín hiệu mạch máu
– Độ I: Tín hiệu mạch máu ngoại vi viền nang
– Độ II: Tín hiệu mạch máu phần đặc <50%
– Độ III: Tín hiệu mạch máu phần đặc trong nang >50%

thyroid_papillary-carcinoma (1)

* Xâm lấn vỏ bao hoặc mô kế cận

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="110206,110207,110208,110209"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="110211,110212,110213,110214,110215,110216"]

* Hạch di căn lân cận vùng cổ

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="110219,110220,110221,110222,110223"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="110225,110226,110227,110228,110229"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="110234,110235,110238,110239,110240"]

* Tổn thương cứng trên siêu âm đàn hồi mô

[gallery link="file" columns="2" ids="110231,164828"]

III. TIRADS Pháp 2016

* TIRADS 1:  Tuyến giáp bình thường
* TIRADS 2: Các tổn thương lành tính (0% nguy cơ ác tính).
– Nang đơn thuần.
– Nhân hỗn hợp dạng “bọt”
– Vôi hóa lớn đơn độc.
– Viêm tuyến giáp bán cấp

2017-10-19_22-36-22

* TIRADS 3: Các tổn thương nhiều khả năng lành tính (1,7% ác tính).
– Không có dấu hiệu độ ác tính cao.
– Nhân đặc đồng âm
– Nhân đặc tăng âm

2017-10-19_22-38-21

* TIRADS 4: Tổn thương nghi ngờ ác tính
– 4A: Nhân giảm âm / Không có dấu hiệu ác tính cao.
– 4B: 1 hoặc 2 dấu hiệu độ ác tính cao, không có hạch di căn.

* TIRADS 5: ≥ 3 dấu hiệu độ ác tính cao, có thể kèm hạch di căn.
– Chiều cao > chiều rộng.
– Bờ không đều hoặc thùy múi
– Vi vôi hóa
– Giảm âm nhiều (rõ rệt)
– Độ cứng cao trên SA đàn hồi mô

IV. TIRADS ACR 2017

– Là bảng phân loại khuyến cáo dựa trên bằng chứng hình ảnh
– Xếp loại dược tất cả các nhân giáp khu trú
– Đánh giá di căn hạch cổ.
– Có ngưỡng để làm FNA

1. Chỉ tiêu đánh giá
* Thành phần
– Nang, thoái hóa nang, dạng bọt biển: 0 điểm
– Nang hỗn hợp có thành phần đặc: 1 điểm
– Tổ chức đặc hoặc thành phần đặc chủ yếu: 2 điểm
* Hồi âm
– Trống âm: 0 điểm
– Tăng hoặc đồng âm: 1 điểm
– Giảm âm: 2 điểm
– Rất giảm âm: 3 điểm
* Hình dạng:
– Chiều cao < chiều rộng: 0 điểm
– Chiều cao > chiều rộng: 3 điểm
* Ranh giới
– Bờ rõ: 0 điểm
– Không có ranh giới: 0 điểm
– Bờ không đều hoặc đa cung: 2 điểm
– Xâm lấn ra bên ngoài: 3 điểm
* Vôi hóa
– Xảo ảnh đuôi sao chổi: 0 điểm
– Vôi hóa thô: 1 điểm
– Vôi hóa dạng viền: 2 điểm
– Chấm vôi hóa nhỏ: 3 điểm

2. Điểm TIRADS
* TIRADS 1
– 0 điểm
– Lành tính
– Không làm FNA
* TIRADS 2
– 2 điểm
– Không ác tính
– Không làm FNA
* TIRADS 3
– 3 điểm
– Ác tính thấp
– ≥ 1,5cm: theo dõi
– ≥ 2,5 cm: làm FNA
* TIRADS 4
– 4 – 6 điểm
– Ác tính trung bình
– ≥ 1cm: theo dõi
– ≥ 1,5cm: làm FNA
* TIRADS 5
– > 7 điểm
– Ác tính cao
– ≥ 0,5cm: theo dõi
– > 1cm: làm FNA

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" columns="5" ids="127096,127097,127098,127099,127100,127106,127108,127103,127104,127105"]

V. TI-RADS 2019

– AI TI-RADS (Hệ thống dữ liệu và báo cáo hình ảnh tuyến giáp trí tuệ nhân tạo) là một phân tích dựa trên dữ liệu và sửa đổi của ACR TI-RADS 2017. Hệ thống phân loại AI TI-RADS 2019 dựa trên nghiên cứu 1425 nhân tuyến giáp từ năm 2006-2010, tại 3 trung tâm y tế thuộc Canada, Mỹ và Anh với sự hỗ trợ của trí tuệ nhân tạo (AI). Bảng phân loại mới có độ nhạy giống bản 2017 (93,3%) nhưng độ đặc hiệu cao hơn (64,7% so với 47,1%).
– Các thay đổi so với ACR TI-RADS:

1. Thành phần :
– Một nốt dạng nang hay dạng bọt biển thì đủ để kết luận lành tình dù có thêm tính chất nào khác.
– Nang hỗn hợp nhận 0 điểm thay vì 1 điểm.
– Nốt đặc hoặc gần đặc nhận 3 điểm thay vì 2 điểm.

2. Cấu trúc âm (Hồi âm) :
– Đồng âm hoặc tăng âm nhận 0 điểm thay vì 1 điểm.

3. Hình dáng :
– Cao lớn hơn rộng nhận 1 điểm thay vì 3 điểm.

4. Đường bờ:
– Không thay đổi.

5. Vôi hoá:
– Vôi hóa lớn nhận 0 điểm thay vì 1 điểm.

VI. Bệnh lý tuyến giáp

1. Bệnh lý bẩm sinh

– Bất sản một thùy hoặc toàn bộ tuyến giáp.
– Thiểu sản tuyến giáp.
– Tuyến giáp lạc chỗ: trong thời kỳ bào thai tuyến giáp di chuyển xuống vị trí bình thường qua ống giáp móng (thyroglossal duct). Nếu có bất thường => lạc chỗ. Vị trí: trong hoặc dưới lưỡi, trước hầu, trong khí quản, trên xương ức.

2017-10-19_22-24-50

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="59542,59543,59544,59545"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="59546,59547,59548"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="59549,59550,59551,59552"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="59553,59555,59554,59556"]

– Nang giáp móng (nang giáp lưỡi):
+ Là tồn dư của ống giáp lưỡi giữa lỗ đáy lưỡi và hố tuyến giáp dưới móng không teo sau khi sinh.
+ Là tổn thương bẩm sinh hay gặp nhất ở vùng cổ, nhiều gấp 3 lần nang khe mang.
+ Vị trí: trên xương móng (20-25%) > xương móng (50%) > dưới xương móng (25%).
+ Tổn thương dạng nang vị trí đường giữa, nằm trong cơ dưới móng tạo hình ảnh càng cua.
+ Có thể nhiễm trùng, hoại tử hoặc ung thư hóa.

[gallery link="file" columns="4" ids="135041,135042,135043,135044"]

2. Bệnh lý khu trú

* Tổn thương nang
– Nang đơn thuần: dạng đơn độc hay nhiều nang, hình tròn hay bầu dục, bờ rõ, chứa dịch trong, có bóng tăng cường phía sau.

8e1c6a625db5ef3decb2cd71b74ea1_big_gallery

– Nang tuyến (Cystadenoma) gồm nhiều nang to nhỏ khác nhau, ngăn cách nhau bằng vách mỏng.
– Nang chảy máu có mô tăng âm cố định hay lơ lửng trong dịch nang.

[gallery link="file" ids="22433,22434,22435,22436,22438,22467"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="153330,153331,153332,153333"]

– Nang keo (Colloid cyst) có mô đậm âm không bám thành.

[gallery columns="4" link="file" ids="135060,135052,22445,22446,22447,22448,22449"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="59562,59563,59564,59565,59566"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="85467,85468,85469"]

– Nang thoái hoá ác tính rất hiếm gặp.

* U tuyến (Adenoma)
– Chiếm 5-10% tổn thương khu trú, nữ gấp 7 lần nam. 10% u tuyến biểu hiện cường giáp.
– Phần lớn dạng đơn độc, số ít biểu hiện đa u tuyến.
– U tuyến nang lành tính (Benign follicular adenoma): là một u tuyến giáp thực sự, có đặc điểm chèn ép mô tuyến lân cận và có vở xơ. Về đặ điểm tế bào học thường không phân biệt u tuyến nang lành tính và ung thư tuyến nang. Về đặc điểm mô học, ung thư tuyến nang thường xâm lấn mạch máu lân cận và phá vỡ vỏ. Do vậy khi chọc hút kim nhỏ để chẩn đoán tế bào đối với bệnh lý u tuyến dạng nang có giá trị không cao => cắt bỏ hoàn toàn và làm mô bệnh học.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối đặc, có thể tăng âm, giảm âm hoặc đồng âm. Thường có vòng halo giảm âm xung quanh. Vòng halo dày đều do sự hình thành vỏ xơ và tăng sinh mạch, dễ nhận biết trên Doppler. Các mạch máu thường phân bố từ vùng ngoại vi vào trung tâm như hình nan hoa bánh xe.

[gallery columns="5" link="file" ids="22439,22440,22441,22442,22443"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="59558,59559,59560,59561"]

– Có thể thoái hóa nang.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="59568,59571,59569,59570"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="59575,59573,59572,59574"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="59579,59578,59576,59577"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="59582,59584,59580,59581,59583"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="59588,59587,59585,59586"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="59589,59590,59591,59592"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="59596,59594,59595,59593,59597"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="59598,59599,59600,59601,59602"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="59604,59603,59605,59607,59606"]

* Ung thư biểu mô
– Phần lớn ung thu tuyến giáp có nguồn gốc biểu mô, được hình thành từ các tế bào nang tuyến (follicular cell) hoặc các tế bào cận nang tuyến (parafollicular cell). Là loại ung thư biệt hóa cao.

– Ung thư biểu mô dạng nhú (Papillary carcinoma): là dạng hay gặp nhất (70-75%). Có thể gặp ở mọi lứa tuổi, nữ giới chiếm ưu thế. Vôi hóa dạng mảnh gặp 25% trường hợp. Di căn xa hiếm gặp. Hình ảnh siêu bâm biểu hiện khối giảm âm (90%), vi vôi hóa biểu hiện bằng các nốt nhỏ tăng âm, có thể có hoặc không bóng cản lưng. Tăng sinh mạch gặp trong 90% trường hợp. Hạch di căn thường có các nốt vi vôi hóa, đôi khi có thể dịch hóa do hoại tử.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="59625,59623,59624,59626,59627"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="59628,59629,59630"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="59631,59633,59634,59632"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="59635,59637,59636,59638,59639"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="59640,59641,59642,59643"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="59644,59647,59648,59645,59646"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="59649,59650,59651,59652,59653"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="5" ids="59654,59655,59656,59657,59658"]

– Ung thư biểu mô tuyến nang (Follicular carcinoma): chiếm khoảng 10% các ung thư tuyến giáp. Chủ yếu di căn theo đường máu tới các tạng xa như xương, phổi, não, gan, ít gặp di căn hạch vùng. Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối bờ không đều, vòng halo dày và không đều, Doppler có tăng sinh mạch hỗn loạn. Có thể phá vỡ vỏ khối u.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="59609,59610,59611,59612"]

– Ung thư biểu mô tủy (Medullary carcinoma): chiếm 5% các loại ung thư tuyến giáp, nguồn gốc phát triển từ các tế bào cận tuyến hay tế bào C, tổng hợp và bài tiết Calcitonin, do vậy hormona này là chất chỉ điểm trong chẩn đoán, theo dõi sau điều trị. Là loại ung thư tuyến giáp có tính chất gia đình (20%) và là một phần thiết yếu trong hội chứng u nội tiết nhiều nơi type II. Khoảng 90% các trường hợp ung thư biểu mô tủy có tính chất gia đình có nhiều khối và cả hai thùy tuyến giáp. Tỷ lệ di căn hạch cổ cao, tiên lượng xấu. Hình ảnh siêu âm tương tự như ung thư biểu mô dạng nhú nhưng thường có biểu hiện xâm lấn vùng, di căn hạch cổ. Có thể có nốt, ổ tăng âm do thoái hóa dạng tinh bột hoặc vôi hóa (80-90%).

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="59613,59614,59615,59616,59617"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="59618,59619,59621,59620,59622"]

– Ung thư dạng biểu mô không biệt hóa (Anaplastic carcinoma): tuy chỉ chiếm < 5% nhưng đây lại là type có tiên lượng xấu nhất, tỷ lệ sống trên 5 năm < 5%, chủ yếu gặp ở người > 60T. Khối u phát triển nhanh, xâm lấn xung quanh và di căn sớm, thường không có chỉ định phẫu thuật ở thời điểm chẩn đoán. Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối giảm âm, ranh giới không rõ, bờ không đều, ôm quanh hoặc xâm lấn các cấu trúc cơ và mạch máu vùng cổ.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="59661,59662,59663,59660"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="59664,59665,59666,59667"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="none" columns="4" ids="59673,59674,59675,59676"]

– Đánh giá di căn hạch cổ.

[gallery link="file" columns="4" ids="59668,59669,59670,59671"]

* U Lymphoma
– U lymphoma chiếm tỷ lệ 4% các trường hợp ung thư tuyến giáp, thường gặp loại non-Hodgkin, chủ yếu ở người lớn tuổi, nữ chiếm ưu thế.
– Khối u phát triển nhanh gây khó thở, khó thở.
– 70-80% trường hợp phát triển trên nền viêm tuyến giáp mạn tính tăng sinh lympho bào trước đó (Viêm tuyến giáp Hashimoto).
– Tỷ lệ sống > 5 năm sau điều trị có thể từ 90% ở giai đoạn sớm đến 5% ở giai đoạn tiến triển.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối khu trú, giảm âm, nhiều thùy múi, nằm gần các mạch máu. Có thể có vùng thoái hóa nang hoặc hoại tử, có thể xâm lấn ôm quanh các mạch máu lân cận. Nhu mô tuyến giáp thường không
đồng nhất do viêm mạn.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="59680,59679,59677,59681,59678"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="59684,59685,59683,59682,59686"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="59687,59688,59689,59690,59691"]

3. Bệnh lý lan tỏa

* Tăng sản tuyến giáp (Hyperthyroidose): tuyến giáp tăng kích thước (chiều dày trước sau > 2cm), nhu mô tuyến tăng âm đồng nhất.


* Viêm tuyến giáp cấp tạo mủ (Acute suppurative thyroiditis)
– Là bệnh lý hiếm gặp, do các vi khuẩn sinh mủ, tạo ra các ổ apxe trong tuyến giáp.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện khối dịch đặc, có các âm mảnh bên trong, đôi khi lắng cặn phía đáy, ranh giới rõ, có thể có khí bên trong.

OL-09-01-0227-g00

* Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp (Subacute granulomatous thyroiditis)
– Còn gọi là viêm tuyến giáp De Quervain, đây là bệnh lý viêm tuyến giáp tự phát, một số tác giả cho rằng do Virus.
– Biểu hiện lâm sàng rầm rộ, sưng, đau, tổn thương thường không đối xứng hai bên, không rõ ranh giới. Có thể tự khỏi không để lại di chứng.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện vùng giảm âm hai bên dạng bản đồ, thường không cân đối, ít khi lan tỏa chiếm toàn bộ tuyến mà khu trú, ưu thế ngoại vi thùy. Doppler biểu hiện giảm tưới máu do phù nề.

[gallery link="file" ids="22462,22463,22464,22465,22466,135102"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="59697,59698,59699,59700"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="59701,59702,59703,59704,59705"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="59706,59707,59708,59709"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="59714,59710,59711,59712,59713"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="59715,59716,59717"]

* Viêm tuyến giáp tự miễn tăng sinh lymphoma
– Còn gọi là viêm tuyến giáp Hashimoto, là dạng hay gặp nhất. Thường ở người trẻ và trung niên, nữ nhiều hơn nam, kèm theo biểu hiện nhược giáp.
– Tổn thương lan tỏa toàn bộ, giai đoạn đầu phì đại cả hai bên, giai đoạn cuối (sau nhiều năm) thì xơ hóa, teo nhỏ, cấu trúc và đường bờ không đều.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện giảm đậm độ đồng nhất, có thể thấy dải, vách xơ làm tuyến dạng thùy múi. Có thể thấy các nốt giảm âm rời rạc, rải rác trong nhu mô, kích thước 1-6mm.
– Một số trường hợp giai đoạn đầu chỉ thấy tuyến phì đại, nhu mô không giảm âm, cần đánh giá lại sau vài tháng.
– Rất thường gặp các nốt hoặc tổn thương khu trú lành hoặc ác tính trên nền tuyến giáp viêm mạn.

[gallery columns="4" link="file" ids="135057,22451,22452,22453,135093,135099,22454,135100"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="44822,44821,44820,44819"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="59719,59721,59720,59722,59723"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="59724,59725,59726,59727"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="59728,59729,59732,59730,59731"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="59733,59734,59735,59736"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="59737,59738,59740,59739"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="59741,59742,59743,59744,59745"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="59749,59746,59747,59748"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="61335,61336,61337,61338,61339"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" ids="99480,99481,99482,99483,99484,99486"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="4" ids="135075,135076,135077,135078,135079,135080,135081"]

* Viêm tuyến giáp xơ hóa xâm nhập (Invasive fibrous thyroiditis)
– Còn gọi là viêm tuyến giáp Riedl, là bệnh viêm lan tỏa hiếm gặp nhất. Tổn thương cơ bản là xơ lan tỏa trong một thùy hay hai thùy và lan vào tổ chức xung quanh. Có thể phối hợp với xơ hóa sau phúc mạc, xơ hóa trung thất, viêm đường mật xơ hóa.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện phì đại tuyến lan tỏa, cấu trúc âm không đều.

* Bệnh Graves (Basedow)
– Là bệnh lý lan tỏa thường gặp, biểu hiện lâm sàng cường giáp, chủ yếu tuổi trung niên.
– Hình ảnh siêu âm biểu hiện phì đại lan tỏa, nhu mô tăng giảm âm không đồng nhất.
– Doppler thấy giãn và tăng sinh mạch lan tỏa, tốc độ dòng chảy tăng cao.

[gallery columns="4" link="file" ids="135086,135087,135091,135104,135088,135089,135090"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="59693,59694,59695,59696"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="89165,89166,89167,89169,89168"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="112434,112435,112436,112437,112438,112439"]

VII. Tuyến cận giáp

* Giải phẫu

– Tổng số tuyến cận giáp là 4, bao gồm 2 tuyến cận giáp trên và 2 tuyến cận giáp dưới. Đôi khi có người có 5 – 6 tuyến cận giáp. Hiếm hơn là 3 tuyến cận giáp.
– Tuyến cận giáp trên thường nằm ở mặt sau tuyến giáp, nhưng cũng có thể nằm ở vị trí khác như trung thất, cạnh thực quản, dưới hàm…Tuyến cận giáp dưới nằm ở phía sau cực dưới của 2 thùy giáp, đôi khi có thể thấp hơn.
– Tuyến cận giáp có vỏ bọc riêng và có thể tách rời khỏi tuyến giáp, nối với tuyến bằng một bó mạch-thần kinh, bao gồm động mạch giáp dưới, đám rối tĩnh mạch, hạch lympho cổ, thần kinh giao cảm và các dây thần kinh quặt ngược.

– Vị trí tuyến cận giáp trên siêu âm:
+ Tuyến cận giáp trên: nằm phía sau phần giữa/dưới của thùy giáp.
+ Tuyến cận giáp dưới: nằm phía sau hoặc dưới của cực dưới thùy giáp.
+ 3% lạc chỗ: sau khí quản, sau thực quản, trung thất, cổ thấp, bao cảnh hoặc trong thùy giáp.

[gallery link="file" columns="2" ids="110445,110446"]

* U tuyến

– Là khối u lành tính của tuyến cận giáp và là nguyên nhân phổ biến nhất của cường cận giáp nguyên phát.
– Chúng thường có hình bầu dục hoặc hình hạt đậu. Đại đa số (87%) là tổn thương đơn độc.
– Kích thước trung bình 0.8-1.5cm.
– Thường giảm âm đồng nhất so với tuyến giáp, ranh giới rõ với tuyến giáp.
– Dạng không điển hình: dạng nang, âm vang không đồng nhất, tăng âm hoặc vôi hóa.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="59753,59754,59757,59755,59756"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="59759,59760,59763,59761,59762"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="59765,59767,59766,59764"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="59768,59769,59770"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="59772,59771,59774,59773"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="59778,59777,59775,59776"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="59779,59780,59782,59781"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="59783,59785,59784,59786"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="59789,59790,59787,59788,59791"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="4" ids="59793,59792,59794,59795"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="5" ids="59802,59800,59801,59799,59798"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" columns="4" ids="59803,59804,59805,59806"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" columns="5" ids="59809,59810,59807,59808,59811"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery link="file" columns="5" ids="59812,59813,59814,59815,59816"]

=> Case lâm sàng 15:

[gallery link="file" columns="5" ids="59817,59818,59819,59821,59820"]

Tài liệu tham khảo

* Thyroid ultrasound – Vikas Chaudhary, Shahina Bano
* Avoiding Unnecessary Fine-Needle Aspiration Cytology by Accuractely Predicting the Benign Nature of Thyroid Nodules Using Ultrasound – Sudhir Vinayak, Joyce A Sande
* 
Sonographic Differentiation of Partially Cystic Thyroid Nodules: A Prospective Study – D.W. Kim, E.J. Lee, H.S. In and S.J. Kim
* TI-RADS – Thyroid Imaging Reporting and Data System – Habib Ahmad, Aad van der Lugt
* Parathyroid Glands: location, condition and value of imaging tests – E. Elías Cabot, P. Segui, G. D. Tobar Murgueitio
* The Thyroid: Review of Imaging Features and Biopsy Techniques with Radiologic-Pathologic Correlation – Arun C. Nachiappan
* Sonography of diffuse thyroid disease – Hok Yuen Yuen MBChB
* Imaging of thyroid nodules – Ryan Chung, MD, and Danny Kim, MD
* Diagnostic Accuracy of Real-Time Sonography in Differentiating Diffuse Thyroid Disease From Normal Thyroid Parenchyma: A Multicenter Study – Hye Shin Ahn
* Sonographic Differentiation of Asymptomatic Diffuse Thyroid Disease from Normal Thyroid: A Prospective Study – D.W. Kim, C.K. Eun, H.S. In, M.H. Kim, S.J. Jung and S.K. Bae
* Thyroid Pathology – An Iconographic review of Benign and Malignant Pathology – D. R. J. D. Nascimento
* Thyroid gland ultrasound – How to perform and report? Practical check-list protocol – C. M. Olchowy
* Managing the thyroid nodule – J. C. Rayón-Aledo
* Thyroid pathology: What radiologists need to know – C. de la Torre, A. Sánchez Tovar, M. Molinero Pérez
* THI-RADS. US differentiation of thyroid lesions – A. N. Sencha
* Thyroid pathology – the basics – M. Lafarga Traver, C. Casillas, D. Ahicart Safont; CASTELLON/ES
* Role of TIRADS in nodular thyroid disease – B. Raghavan, S. Paul; Chennai/IN
* Thyroid Doppler: Brief review of the method and proposed standardization of documentation – P. C. Francolin, L. C. C. Chierighini, W. Iared, M. C. Chammas, G. G. Cerri; São Paulo/BR
* The many songographic appearances of thyroiditis – A. George
* Sonographic differentiation of the autoimmune thyroid diseases – R. C. L. Coêlho
* Imaging of the thyroid and parathyroid glands – Bianca J Vazquez
* Imaging of Thyroid and Parathyroid Glands – Jeong Hyun Lee, MD, PhD
* Imaging thyroid disease: updates, imaging approach, and management pearls – Jenny K Hoang
* Thyroid Ultrasound: Diffuse and Nodular Disease – Lauren F Alexander

Xem thêm bài giảng

Đọc Phim XQ Ngực | Bài giảng CĐHA
Khối U Vùng Cổ | Bài giảng CĐHA
Bất Thường Bóng Tim | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Tim mạch

guest
guest
21 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
14/03/2023 8:01 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 14/3/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/12/2022 9:45 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/12/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 4 5 6

Primary Sidebar

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (440)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (634)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (878)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (354)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1431)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (530)

×

Thống Kê Website

  • » 354 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 8604 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 1456 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6249 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 4088772 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN
Chia sẻ bài viếtGửi tới Email

Email sent!