Chảy máu nhu mô não (intracerebral hemorrhage) là hiện tượng máu thoát ra khỏi thành mạch ở trong nhu mô não, chảy máu do chấn thương không nằm trong bệnh lý này. Chảy máu trong nhu mô não hay tụ máu trong nhu mô não có thể phối hợp cả chảy máu màng não gọi là chảy máu não-màng não…
BỆNH LÝ HỆ THẦN KINH
Tụ Máu Ngoài Màng Cứng I Bài giảng CĐHA
Máu tụ ngoài màng cứng (Epidural Hematoma) là tụ máu ở khoang giữa bản sọ trong và màng cứng. Do tổn thương động mạch (90%), tĩnh mạch tủy xương, xoang và các tĩnh mạch màng cứng (10%). Thường gặp ở tầng trên lều, hay gặp ở thái dương-đỉnh, vùng dưới lều ít gặp do tổn thương xoang tĩnh mạch màng cứng…
U Máu Thể Hang I Bài giảng CĐHA
Dị dạng mạch máu thể hang (Cavernous malformation) thường cũng được gọi là u máu thể hang (Cavernoma). Chúng xuất hiện một cách ngẫu nhiên hoặc có thể có tính chất gia đình. Về mặt đại thể, các dị dạng mạch máu thể hang có đặc điểm giống quả dâu (mulberry) với các múi đỏ mọng. Chúng có kích thước từ 2mm đến một vài cm. Về vi thể CMs gồm có các mao mạch dãn, thành mỏng với một lớp nội mô lát, và lớp áo ngoài (adventitia) sợi mỏng…
Khí Nội Sọ I Bài giảng CĐHA
Khí nội sọ (Pneumocephalus) chỉ sự hiện diện của khí trong nội sọ, trong phần lớn các trường hợp nguồn gốc từ không khí bên ngoài. Hiếm khi nguồn gốc khí nội sọ xảy ra là do nhiễm trùng. Thuật ngữ này bao gồm khí trong các khoang nội sọ (ngoài màng cứng, dưới màng cứng, dưới nhện), thường gặp phổ biến sau chấn thương hoặc phẫu thuật, thủ thuật y khoa…
Thoát Vị Não I Bài giảng CĐHA
Hộp sọ được chia ra thành những khoang nhờ các nếp gấp màng cứng (dural reflections) của liềm não (falx cerebri) và lều tiểu não (tentorium cerebelli): lều tiểu não tạo thành hố đại não và hố sau, liềm não tạo nên khoang bán cầu đại não phải và trái. Tăng áp lực nội sọ thường dẫn tới thay đổi chêch áp giữa các khoang và dịch chuyển các cấu trúc não. Thoát vị não là sự dịch chuyển cơ học của não, dịch não tủy và mạch máu lớn của não từ khoang này sang khoang khác trong hộp sọ…