• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Thần kinh » Tụ Máu Dưới Màng Cứng I Bài giảng CĐHA *

Tụ Máu Dưới Màng Cứng I Bài giảng CĐHA *

22/02/2025 ThS. Nguyễn Long 72 Bình luận  37723

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Tụ máu tối cấp (< 6h)
    3. * Cấp tính (6h-3 ngày)
    4. * Bán cấp (3 ngày-3 tuần)
    5. * Mạn tính (> 3 tuần)
    6. * Chẩn đoán phân biệt
  3. III. Chẩn đoán MRI
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Tụ máu tối cấp (< 12h)
    3. * Cấp tính (12h-2 ngày)
    4. * Bán cấp sớm (2 ngày-1 tuần)
    5. * Bán cấp muộn (1 tuần-3 tuần)
    6. * Mạn tính (> 3 tuần)
    7. * Chẩn đoán phân biệt
  4. IV. Tụ dịch dưới màng cứng
    1. 1. Đại cương
    2. 2. Đặc điểm hình ảnh
    3. 3. Chẩn đoán phân biệt
  5. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Tụ máu dưới màng cứng (Subdural Hematoma – SDH) là tụ máu ở khoang dưới màng cứng: khoang giữa màng cứng và màng nhện.
– Lâm sàng:
+ Tụ máu dưới màng cứng cấp tính thường xuất hiện trong bối cảnh chấn thương đầu. Đặc biệt ở những bệnh nhân trẻ tuổi.
+ Hầu hết bệnh nhân (65-80%) xuất hiện với trạng thái ý thức bị suy giảm nghiêm trọng và các bất thường về đồng tử được thấy trong khoảng 40% các trường hợp.
+ Đôi khi, tụ máu dưới màng cứng cấp tính tự phát được thấy ở những bệnh nhân có rối loạn chảy máu tiềm ẩn (ví dụ: thuốc chống đông máu, giảm tiểu cầu) hoặc bất thường cấu trúc (ví dụ: rò động mạch màng cứng).
+ Triệu chứng lâm sàng của tụ máu dưới màng cứng bán cấp/mãn tính ở người cao tuổi thường mơ hồ và là một trong những nguyên nhân kinh điển của chứng giả mất trí nhớ. Tiền sử chấn thương đầu thường không có hoặc rất nhẹ.
– Vị trí tổn thương: hay gặp ở tầng trên lều, vùng trán đỉnh, cạnh liềm não. Thường 1 bên ở người lớn, hai bên ở trẻ em.

Tụ máu dưới màng cứng

* Nguyên nhân tụ máu

– Chấn thương đầu là nguyên nhân thường gặp nhất của SDH, phần lớn các trường hợp liên quan đến tai nạn giao thông, ngã cao hoặc tai nạn sinh hoạt. Sự rách của các tĩnh mạch cầu (bridging veins) dẫn lưu máu từ vỏ não đến các xoang màng cứng. Rách các tĩnh mạch này khiến cho máu chảy vào khoang giữa màng nhện và màng cứng, nơi mà các tĩnh mach này đi qua. Chảy máu tĩnh mạch thường dừng lại bởi tình trạng tăng áp lực nội sọ hoặc trực tiếp bởi cục máu đông.
– Rách động mạch cũng có thể gây ra SDH và nguyên nhân này chiếm khoảng 20-30%. Hầu hết các trường hợp làm tổn thương các động mạch nhỏ ở vỏ não có đường kinh dưới 1mm. Tự bản thân màng nhện cũng có thể bị rách và tạo nên một đường dẫn dịch não tủy từ khoang dưới nhện vào khoang dưới màng cứng. Kết quả là có sự trộn lẫn cả dịch não tủy và máu trong khoang dưới màng cứng.
– Những bệnh nhân teo não nhiều có nguy cơ SDH cao. Nhóm này bao gồm những người cao tuổi, tiền sử nghiện rượu lâu năm, và những người đã có tiền sử chấn thương sọ não trước đây. Ở những bệnh nhân này, những chấn thương đầu rất nhẹ hoặc thậm chí chỉ là những thay đổi tư thế mà không có va chạm cơ học cũng có thể tạo ra SDH.
– Việc sử dụng các thuốc chống đông máu cũng là tăng nguy cơ SDH.
– Hiếm gặp:
+ SDH gặp trong chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não với tỉ lệ từ 0,5-7,9%
+ Hiếm gặp hơn, vỡ phình mạch não có thể gây ra SDH đơn thuần mà không có chảy máu dưới nhện
+ U màng não

* Giải phẫu màng não

– 3 lớp màng bao bọc từ ngoài vào trong: màng cứng, màng nhện, màng nuôi.
– Tạo nên 3 khoang: ngoài màng cứng, dưới màng cứng, dưới nhện
– Màng cứng: phủ mặt trong hộp sọ, dính liền cốt mạc ở liềm đại não. Màng cứng tách ra các vách: lều tiểu não, liềm đại não, lều tuyến yên, lều hành khíu.
– Màng nhện: gồm 2 lá dính  nhau.
– Màng nuôi: phủ mặt ngoài nhu mô não.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Tổn thương có thể tăng – đồng – giảm tỷ trọng tùy thuộc giai đoạn tụ máu.

– Hình liềm, bờ trong thường không đều do rãnh não.

[gallery link="file" columns="4" ids="182434,160653,172110,160673,172150,172003,172023,172115,172133,172138,172349,177317"]

– 85% tụ máu dưới màng cứng là một bên ở người lớn. Tuy nhiên, 75-85% là hai bên ở trẻ sơ sinh.

[gallery link="file" columns="5" ids="162708,162709,162710,172004,172757"]

– Lực tác động gián tiếp: tổn thương vỡ xương, đụng dập phần mềm thường bên đối diện vùng tụ máu.

[gallery link="file" columns="4" ids="52697,156691,172142,172148"]

– Tuy nhiên có thể lực tác động cùng bên với vùng tụ máu.

[gallery columns="2" link="file" ids="172547,52707"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="162662,162659,162660,162661"]

– Khối máu tụ vượt qua đường khớp sọ.

[gallery link="file" columns="4" ids="52756,172006,172021,172130"]

– Không vượt qua nếp gấp của màng cứng (liềm đại não, lều tiểu não).

[gallery columns="4" link="file" ids="20347,20348,20350,20351,20352,20353,20354,20355"]

– Có thể lan vào rãnh liên bán cầu, dọc theo liềm đại não, lều tiểu não, khe Sylvius. Trong trường hợp này cần đánh giá trên các hướng cắt khác nhau (Coronal, Sagittal).

[gallery columns="5" link="file" ids="182454,172357,172108,160671,172121,155649,20357,20358,20359,20361,20362,20364,172127"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="52781,52782,52783,52784,52785"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="75444,75445,75446,75447,75448,75449"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="75451,75452,75453,75454,75455"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="75457,75458,75459,75460,75461"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="75472,75473,75474,75475,75476"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="75478,75479,75480,75481,75482,75483,75484,75485"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="75489,75490,75491,75492,75493"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="77740,77741,77742,77743,77744,77745,77746,77747"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="75463,75464,75465,75466,75467,75468,75469,75470"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="5" ids="83628,83629,83630,83631,83632"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="5" ids="87690,87691,87692,87693,87694"]

=> Case lâm sàng 12:

[gallery link="file" ids="90386,90387,90388,90389,90384,90383"]

=> Case lâm sàng 13:

[gallery link="file" ids="96455,96456,96457,96458,96459,96460"]

=> Case lâm sàng 14:

[gallery link="file" ids="115946,115947,115948,115949,115950,115951"]

– Tổn thương phối hợp: đụng dập nhu mô não, chảy máu khoang dưới nhện.

[gallery link="file" columns="4" ids="160690,160701,160702,160699,20344,20345,20346,89246,172105,172140,172144,172146"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="162630,162633,162631,162632,162634"]

– Tổn thương phối hợp: tụ máu dưới da đầu, phù nề phần mềm vùng hàm mặt, khí dưới da, vỡ xương hộp sọ, vỡ xương hàm mặt, dị vật phần mềm.

[gallery link="file" columns="4" ids="98883,52905,52906,74108"]

– Biến chứng: phù não, thoát vị não.

[gallery link="file" columns="4" ids="185095,160663,153972,154043,172103,172119,182452"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="162656,162655,160694"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="162665,162664,160655"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="162671,162668,162669"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="162698,162695,162696,162697"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="61884,61885,61886,61887,61888"]

– Sau tiêm thuốc cản quang:
+ Tĩnh mạch vỏ não bị đè ép.

[gallery link="file" ids="61908,172025,182468"]

+ Đánh giá tình trạng thoát mạch trong ổ tụ máu => dự báo nguy cơ gia tăng kích thước khối máu tụ ở những bệnh nhân xuất huyết dưới màng cứng không do chấn thương.

[gallery link="file" columns="2" ids="52800,52801"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="177821,177822,177823"]

* Tụ máu tối cấp (< 6h)

– Trong hầu hết các trường hợp, bệnh nhân không được chụp hình trong giai đoạn tối cấp, nhưng đôi khi điều này được thực hiện, chúng xuất hiện tương đối đồng tỷ trọng với vỏ não liền kề.

[gallery link="file" columns="4" ids="160653,162676,162674,61905"]

* Cấp tính (6h-3 ngày)

– Tụ máu cấp tính: tổn thương điển hình có hình liềm tăng tỷ trọng đồng nhất (50-60HU), bờ trong không đều.
– Tỷ trọng có thể tăng đồng nhất, hỗn hợp hoặc hiếm hơn là giảm đậm độ.
– 60% tăng tỷ trọng đồng nhất. Nếu không có chảy máu mới, tỷ trọng giảm 1,5 HU/ngày.

[gallery columns="5" link="file" ids="20314,20315,20316,20318,20376"]

– Lên đến 40% có các khu vực tăng hoặc giảm tỷ trọng hỗn hợp phản ánh máu chưa đông, huyết thanh được đẩy ra trong quá trình co cục máu đông, chảy máu lại hoặc dịch não tủy do rách màng nhện => dấu hiệu “dòng xoáy – swirl sign”.

[gallery columns="4" link="file" ids="182507,61890,20317,20320,20321,20373,20374,20375"]

– Cần mở rộng cửa sổ để quan sát khi khối máu tụ ít.

[gallery columns="2" link="file" ids="61906,172276"]

– Tụ máu dưới màng cứng cấp tính có thể gần như đồng tỷ trọng với vỏ não liền kề. Điều này xảy ra với tình trạng chống đông máu, rối loạn đông máu hoặc thiếu máu nghiêm trọng khi nồng độ hemoglobin giảm xuống 8 đến 10 g/dL. Bệnh nhân có tình trạng đông máu kém cũng có thể biểu hiện mức độ dịch-huyết tương.

[gallery link="file" ids="61893,61894,61895,61896,61898,61899"]

– Ở những bệnh nhân có tình trạng huyết sắc tố và tiểu cầu thấp như thiếu máu hồng cầu hình liềm, tụ máu dưới màng cứng cấp tính có thể giảm tỷ trọng cả trong giai đoạn cấp tính .

[gallery link="file" columns="5" ids="52776,52777,52778,52779,52780"]

* Bán cấp (3 ngày-3 tuần)

– Tụ máu bán cấp: khi cục máu đông thoái triển và sự thoái hóa protein xảy ra, tỷ trọng khối máu tụ bắt đầu giảm. Tại một thời điểm nào đó trong khoảng từ 3 đến 21 ngày (thường là 10-14 ngày) tỷ trọng có thể sẽ giảm xuống còn 35-40 HU và trở thành đồng tỷ trọng với vỏ não liền kề, làm cho tổn thương khó nhận biết hơn, đặc biệt nếu có tụ máu dưới màng cứng hai bên bán cầu không làm di lệch đường giữa.
– Phát hiện dựa vào hiệu ứng choán chỗ, ranh giới trắng-xám bị đẩy ra xa bản sọ, các mạch máu bị đẩy xa làm cho vỏ não như dày bất thường.

[gallery columns="4" link="file" ids="160679,160692,20323,20324,20325,20326,20327,20328,20329,20330,20331,53181"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="80882,80883,80884,80885,80886"]

* Mạn tính (> 3 tuần)

– Tụ máu mạn: sự thoái hóa các sản phẩm của máu khiến cho khối máu tụ dưới màng cứng trở nên hóa lỏng hơn cho đến khi khối máu tụ trở thành dịch huyết thanh và chứa các sản phẩm của máu
– Hình ảnh giống tụ máu dưới màng cứng cấp tính nhưng tỷ trọng có thể đạt 0HU và đồng tỷ trọng với dịch não tủy, giống với tụ dịch dưới màng cứng.
– Sự hình thành màng mỏng bên trong và màng dày hơn bên ngoài. Các tĩnh mạch cầu bị kéo dài băng qua vùng tụ dịch dưới màng cứng.
– Hiếm khi, ngoại vi của SDH có thể bị vôi hóa.

[gallery columns="5" link="file" ids="182464,172993,172063,160677,20332,20333,20334,20335,20336,20337,20338,20340,52965,20339"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="52759,52760,52761,52762,52763"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="52764,52765,52766,52767,52768"]

– Khối máu tụ có thể tăng tỷ trọng nếu có chảy máu tái phát, xen kẽ là phần máu tụ đã dịch hóa hoặc tạo mức dịch – dịch. Sự xuất huyết trở lại bắt nguồn từ mạch máu ở màng tân tạo hoặc do vỡ các tĩnh mạch cầu não gặp ở khoảng 5-10%. Hình ảnh tương tự có thể được thấy ở những bệnh nhân có rối loạn đông máu hoặc đang dùng thuốc chống đông máu.

[gallery link="file" columns="5" ids="182466,160669,160665,160659,160660,160658,160661,160683,160685,160687"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="162683,162680,162681,162682"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="162688,162686,162687"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="162690,162691,162692,162693"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="63103,63105,63106,63107,63108"]

* Chẩn đoán phân biệt

– Tụ máu ngoài màng cứng:
+ Hình thấu kính 2 mặt lồi, bờ trong thường nhẵn do bao quanh bởi màng cứng, không vượt qua khớp sọ, đi qua các nếp màng cứng, lực tác động trực tiếp (tổn thương vỡ xương, đụng dập phần mềm tương ứng vị trí vùng tụ máu).
+ Hiệu ứng khối ít, không tương xứng với kích thước khối máu tụ.
+ Tụ máu ngoài màng cứng xu hướng khu trú không lan rộng và kéo dài như tụ máu dưới màng cứng.

– Chảy máu dưới nhện: lan tỏa, đi sâu vào rãnh não hơn.


– Tăng tỷ trọng tự nhiên xoang tĩnh mạch.

[gallery link="file" columns="2" ids="53297,53298"]

– Dày màng cứng: nhiễm trùng, u màng não, di căn màng cứng

[gallery link="file" ids="155989,52798,151083"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="53444,53445,53446,53447,53448,53449"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="62118,62123,62120,62122"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="172628,172629,172630,172631"]

– Tụ máu dưới da: sau phẫu thuật mở sọ => tụ máu dưới da. Phân biệt: không có hiệu ứng khối choán chỗ nội sọ, không biểu hiện phù não như tụ máu dưới màng cứng.

– Tụ mủ dưới màng cứng: không có hiệu ứng khối, thành và vách dày ngấm thuốc sau tiêm.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="32178,32179,32180,32181,32182"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="64653,64654,64655,64656,64657"]

– Nhiễu ảnh: do bệnh nhân cử động trong quá trình chụp, rãnh cuộn não bình thường, không có hiệu ứng khối.

[gallery columns="2" link="file" ids="176452,177779"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="52791,52792,52793,52794"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="121314,121316,121322,121323,121318,121319,121320,121321"]

– Phân biệt: Rộng khoang dưới nhện (Teo não) # Tụ máu dưới màng cứng mạn tính – Tụ dịch dưới màng cứng (Hygroma):
+ Rộng khoang dưới nhện: dịch não tủy lan theo các rãnh cuộn não rộng và sâu, tĩnh mạch vỏ não không bị đẩy vào trong, các tĩnh mạch cầu ngấm thuốc sau tiêm chạy trong khoang dịch não tuỷ.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="24919,24920,24921"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="2" ids="47839,47840"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="153753,153754,153755,153756"]

+ Tụ máu dưới màng cứng mạn tính / Tụ dịch dưới màng cứng (Hygroma): dịch giảm tỷ trọng không lan theo các rãnh cuộn não rộng và sâu, tĩnh mạch vỏ não bình thường nằm sát bản trong xương hộp sọ bị đè đẩy vào trong (quan sát rõ nhất trên mặt cắt axial và coronal).

[gallery link="file" columns="4" ids="53177,53178,53176,172046"]

=> Case lâm sàng 1: Hygroma vùng thái dương đỉnh trái

[gallery link="file" columns="5" ids="87937,87938,87939,87940,87941"]

=> Case lâm sàng 2: Hygroma 2 bán cầu

[gallery link="file" columns="4" ids="134624,134625,134626,134627,134628,134629,134630,134631"]

=> Case lâm sàng 3: Hygroma 2 bán cầu

[gallery link="file" columns="4" ids="153722,153723,153724,153725"]

III. Chẩn đoán MRI

* Đặc điểm hình ảnh

– Khối máu tụ có hình liềm, bờ trong thường không đều do rãnh não.

[gallery columns="4" link="file" ids="162704,162702,162705,162703"]

– Tín hiệu của khối máu tụ liên quan tới thời gian xuất huyết, phụ thuộc thành phần khối máu tụ hay chuyển hóa hemoglobin.

4335229e5cdc58b20ac83fa6cbd8d920

* Tụ máu tối cấp (< 12h)

– Tụ máu tối cấp (Oxyhemoglobin nội bào): đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu chất xám trên T1W, đồng hoặc tăng nhẹ tín hiệu trên T2W. Tăng tín hiệu so với dịch não tủy trên FLAIR. Tăng tín hiệu trên SWI, viền mỏng giảm tín hiệu.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="151802,151803,151804,151805,151806,151807"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="151810,151812,151813,151814,151815,151816,151817"]

* Cấp tính (12h-2 ngày)

– Tụ máu cấp tính (Deoxyhemoglobin nội bào): đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W. Tăng tín hiệu so với dịch não tủy trên FLAIR. Giảm tín hiệu trên SWI.

* Bán cấp sớm (2 ngày-1 tuần)

– Tụ máu bán cấp sớm (Methemoglobin nội bào): tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu trên T2W. Giảm tín hiệu trên SWI.

[gallery columns="2" link="file" ids="160727,32173"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="90401,90402,90403,90404"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="125478,125479,125480,125481"]

* Bán cấp muộn (1 tuần-3 tuần)

– Tụ máu bán cấp muộn (Methemoglobin tự do): tăng tín hiệu trên T1W, T2W và FLAIR. Tăng tín hiệu, viền mỏng giảm tín hiệu.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="5" link="file" ids="39583,39587,39584,39585,39586"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="91816,91817,91818,91819"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="98581,98583,98584,98585,98586,98587"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="99955,99956,99957,99958,99959"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="105263,105264,105265,105266"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="122557,122558,122562,122559,122561"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="125472,125473,125475,125474,125477"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="125491,125492,125493,125494"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="5" ids="151329,151330,151331,151332,151333"]

=> Case lâm sàng 10:

[gallery link="file" columns="4" ids="168224,168226,168225,168227"]

=> Case lâm sàng 11:

[gallery link="file" columns="5" ids="172278,172279,172282,172281,172280"]

* Mạn tính (> 3 tuần)

– Tụ máu mạn (Hemosiderin)
+ T1W: nếu tổn thương ổn định thường đồng tín hiệu với dịch não tủy, tăng tín hiệu khi có chảy máu hoặc nhiễm trùng.
+ T2W: nếu tổn thương ổn định đồng tín hiệu với dịch não tủy, giảm tín hiệu nếu có chảy máu tái phát.
+ FLAIR: tăng tín hiệu so với dịch não tủy.
+ Viền ngoại vi có thể giảm tín hiệu trên T1W, T2W và SWI.

[gallery link="file" columns="4" ids="67749,67747,61912,61913,61914,61915,61916"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="125523,125524,125525,125526"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="67655,67656,67657,67658,67660"]

* Chẩn đoán phân biệt

– Teo não
+ Rộng khoang dưới nhện: dịch não tủy lan theo các rãnh cuộn não rộng và sâu, tĩnh mạch vỏ não không bị đè đẩy vào trong, các tĩnh mạch cầu ngấm thuốc sau tiêm chạy trong khoang dịch não tuỷ.

[gallery link="file" columns="4" ids="182548,184569,184570,128002"]

+ Tụ máu mạn tính: vùng dịch giảm tỷ trọng dưới màng cứng không lan theo các rãnh cuộn não rộng và sâu. Mạch máu màng não bị đẩy vào trong.

– Viêm mủ dưới màng cứng
+
Là biến chứng nặng của các ổ nhiễm trùng lân cận (viêm xoang, viêm tai, chấn thương, viêm màng não).
+ Hình ảnh khối mủ giảm tỷ trọng dưới màng cứng, màng não dày ngấm thuốc sau tiêm.
+ Có thể kèm hình ảnh phù não, nhồi máu nhỏ, huyết khối tĩnh mạch vỏ não.

[gallery columns="4" link="file" ids="20538,153484,153494,153495,153496,153497,153498,153502"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="153490,153489,153491"]

– Di căn màng cứng
+ Di căn màng cứng (Dural Metastases) là tổn thương rất hiếm gặp so với di căn não và màng não, có thể xảy ra cả trong cột sống.
+ Thường tổn thương nguyên phát từ ung thư vú và ung thư tiền liệt tuyến, ung thư phổi, ung thư máu, neuroblastoma.
+ Tổn thương dạng loan tỏa hoặc dạng khối khu trú ở màng cứng, thường gặp dạng lan tỏa.

[gallery link="file" columns="4" ids="76012,169169,155651,167373"]

IV. Tụ dịch dưới màng cứng

1. Đại cương

– Tụ dịch dưới màng cứng (Subdural hygroma) là tập hợp dịch não tủy trong khoang dưới màng cứng do rách lớp màng nhện tạo thành một van một chiều cho phép dịch não tủy đi vào khoang dưới màng cứng. Khi nó liên quan đến chấn thương sọ, nó có thể được gọi là tụ dịch dưới màng cứng do chấn thương.
– Tụ dịch dưới màng cứng có thể xuất hiện trong 24h đầu sau chấn thương tuy nhiên thời gian thường là 9 ngày sau chấn thương. Hầu hết tụ máu mạn tính dưới màng cứng chứa đựng cả dịch não tủy và các sản phẩm thoái triển của máu.
– Tụ dịch dưới màng cứng gặp ở mọi lứa tuổi nhưng phổ biến nhất ở người cao tuổi.
– Thường xảy ra vùng trên lều; sự xuất hiện ở hố sau là hiếm gặp.
– Nguyên nhân:
+ Vô căn: ở bệnh nhi.
+ Chấn thương rách màng nhện: có thể xảy ra dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính.
+ Sau phẫu thuật: như hút máu tụ, dẫn lưu não thất.
+ Hạ huyết áp nội sọ tự phát
– Hầu hết các hygroma dưới màng cứng sẽ tự khỏi khi có sự bù lại thể tích của các thành phần nội sọ (ví dụ như tăng thể tích nước). Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ trở thành mạn tính. Sự tồn tại của hygroma được cho là có liên quan đến sự hình thành của các màng giả nằm ở giữa màng nhện và màng cứng trong giai đoạn cấp tính. Các màng này được cấp máu bởi các mao mạch bất thường và điều này khiến cho nó có thể tiếp tục tích lũy dịch dưới màng cứng.

2. Đặc điểm hình ảnh

– Tụ dịch dưới màng cứng xuất hiện dưới dạng tích tụ dịch tỷ trọng gần giống dịch não tủy trong khoang dưới màng cứng, không lan vào các rãnh não và hiếm khi gây hiệu ứng khối đáng kể.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="52959,52960,52961"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="52962,52963,52964"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="82335,82336,82337,82338,82339,82340"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="96442,96443,96444,96445,96446,96447"]

=> Case lâm sàng 5: Hygroma vùng thái dương đỉnh trái

[gallery link="file" columns="5" ids="87937,87938,87939,87940,87941"]

=> Case lâm sàng 6: Hygroma 2 bán cầu

[gallery link="file" columns="4" ids="134624,134625,134626,134627,134628,134629,134630,134631"]

=> Case lâm sàng 7: Hygroma 2 bán cầu

[gallery link="file" columns="4" ids="153722,153723,153724,153725"]

– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ Thường đồng tín hiệu với dịch não tủy trên các chuỗi xung
+ Trên xung FLAIR thường tăng nhẹ tín hiệu so với dịch não tủy.
+ Các mạch máu hiếm khi đi qua tổn thương.

[gallery link="file" ids="61911,182540,182542"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="99893,99894,99895,99896,99897,99898,99899,99900"]

3. Chẩn đoán phân biệt

– Teo não
+ Rộng khoang dưới nhện: dịch não tủy lan theo các rãnh cuộn não rộng và sâu, tĩnh mạch vỏ não không bị đè đẩy vào trong, các tĩnh mạch cầu ngấm thuốc sau tiêm chạy trong khoang dịch não tuỷ.

[gallery link="file" columns="4" ids="182548,184569,184570,128002"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="47839,47840"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="153753,153754,153755,153756"]

+ Tụ dịch dưới màng cứng (Hygroma): dịch giảm tỷ trọng không lan theo các rãnh cuộn não rộng và sâu, tĩnh mạch vỏ não bình thường nằm sát bản trong xương hộp sọ bị đè đẩy vào trong (quan sát rõ nhất trên mặt cắt axial và coronal).

[gallery link="file" columns="4" ids="53177,53178,53176,172046"]

– Tụ máu dưới màng cứng mạn tính
+ Mối quan hệ giữa tụ máu dưới màng cứng mãn tính và tụ dịch dưới màng cứng rất phức tạp và chưa được hiểu rõ hoàn toàn.
+ Một số lượng đáng kể các trường hợp được chẩn đoán là tụ máu dưới màng cứng mãn tính thực chất là tụ dịch dưới màng cứng mãn tính.
+ Tụ dịch dưới màng cứng thường không hoàn toàn giống dịch não tủy trên FLAIR, thường tăng nhẹ tín hiệu so với dịch não tủy.

Tài liệu tham khảo

* Imaging in Subdural Hematoma – Andrew L Wagner, MD; Chief Editor: L Gill Naul, MD
* 
Chronic subdural hematoma: demonstration by magnetic resonance – J T Sipponen, R E Sepponen, and A Sivula

* MR characteristics of subdural hematomas and hygromas at 1.5T – ES Fobben, RI Grossman, SW Atlas, DB Hackney, HI Goldberg, RA Zimmerman and LT Bilaniuk
*
Contrast Extravasation on CT Angiography Predicts Hematoma Expansion and Mortality in Acute Traumatic Subdural Hemorrhage – J.M. Romero, H.R. Kelly, J.E. Delgado Almandoz
* Subdural haematoma mimics – M. Lim, S.W. Kheok, K.C. Lim
* imaging of subdural hematomas – Jason J. Carroll, MDa, Sean D. Lavine, MD, Philip M. Meyers, MD
* CT and MRI of the Whole Body, 6e – John R. Haaga, MD
* Emergency Radiology The Requisites – Jorge A. Soto and Brian C. Lucey

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Chấn Thương Đám Rối Cánh Tay | Bài giảng CĐHA
Lao Hệ TK Trung Ương | Bài giảng CĐHA *
Động Kinh | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Thần kinh

guest
guest
72 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
22/02/2025 10:28 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 22/2/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
17/02/2025 12:05 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/2/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
17/01/2025 12:50 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/1/2025

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
20/10/2024 7:46 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/10/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
08/10/2024 10:02 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/10/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 11 12 13

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12644 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8460 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1005 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN