• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Hô hấp » Xơ Phổi | Bài giảng CĐHA

Xơ Phổi | Bài giảng CĐHA

04/03/2024 ThS. Nguyễn Long 11 Bình luận  33178

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Sinh lý bệnh
  3. III. Đặc điểm lâm sàng
  4. IV. Tiểu thùy phổi thứ cấp
    1. * Vách gian tiểu thùy
    2. * Trung tâm tiểu thùy
    3. * Chùm phế nang
  5. V. Chẩn đoán x-quang
  6. VI. Chẩn đoán CLVT
    1. 1. Tổn thương dạng lưới
    2. 2. Tổn thương tổ ong
    3. 3. Tổn thương kính mờ
    4. 4. Viêm phổi kẽ thông thường
    5. 5. Mẫu kiểu hình UIP
  7. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Xơ phổi (Pumonary fibrosis) là một bệnh lý mạn tính của nhu mô phổi, đặc trưng bởi sự gia tăng sản xuất chất sợi trong mô kẽ phổi, làm mất đi tính đàn hồi của phổi, giảm thể tích khí lưu thông, đồng thời ngăn cản sự trao đổi khí ở màng phế nang mao mạch, cuối cùng dẫn đến tình trạng suy hô hấp và tử vong.
–
Phân loại:
+ Xơ phổi nguyên phát: xơ phổi vô căn (Idiopathic pulmonary fibrosis – IPF), chiếm khoảng 20% bệnh phổi mô kẽ, có tiên lượng nặng với thời gian sống trung bình là 3 năm nếu không được điều trị. Một số giả thuyết cho rằng bệnh hình thành do tình trạng viêm của phế nang, dẫn đến hình thành các mô sẹo (xơ hóa) ở phổi. Chính vì thế, bệnh còn có tên gọi khác là viêm xơ phế nang vô căn (Cryptogenic Fibrosing Alveolitis). Xơ phổi vô căn là loại xơ phổi phổ biến nhất và gây tử vong nhiều nhất. IPF là chẩn đoán lâm sàng ở những bệnh nhân mắc viêm phổi kẽ thông thường (Usual Interstitial Pneumonia – UIP) mà các nguyên nhân tiềm ẩn khác của kiểu này đã được loại trừ. Cho đến gần đây, không có liệu pháp y tế hiệu quả nào cho IPF. Điều trị chủ yếu tập trung vào việc giảm thiểu các bệnh đi kèm được biết là làm bệnh nặng hơn hoặc liên quan đến tiên lượng xấu.
+ Xơ phổi thứ phát: có thể do nhiều bệnh lý hệ thống khác nhau như xơ cứng bì lan tỏa, viêm đa khớp dạng thấp, các bệnh bụi phổi, bệnh phổi tăng cảm ứng, hút thuốc, tia xạ, nhiễm trùng, bệnh phổi kẽ do thuốc…Nguyên nhân hầu hết trong số này được phân loại là bệnh phổi kẽ (Interstitial lung disease – ILD) hay còn gọi là bệnh nhu mô phổi lan tỏa (diffuse parenchymal lung disease -DPLD).

Xơ phổi

II. Sinh lý bệnh

– Xơ phổi vô căn gây tổn thương ở hầu hết các khoang của đường hô hấp dưới và đa phần (trên 50%) là tổn thương dạng bệnh phổi mô kẽ thông thường (Usual Interstitial Pneumonia – UIP).
– Hình ảnh đầu tiên là những tổn thương xơ không đồng nhất của các vùng phế nang, xen kẽ
với các vùng phổi bình thường, mà biểu hiện mô học là sự hiện diện đồng thời của các cụm nguyên
bào sợi và các vùng xơ hoá, chứa đầy chất collagen và không có tế bào.
– Tiếp đó là sự xuất hiện các tổn thương dạng tổ ong, là những túi khí bất thường được bao bọc bởi mô xơ và lót bởi lớp biểu mô phế quản.
– Ngoài những tổn thương phế nang này, các thay đổi mô học ở đường hô hấp dưới như tăng biểu hiện protein Ki67, một chất sinh học chỉ điểm sự tăng sinh tế bào biểu mô hô hấp trong bệnh xơ phổi vô căn, cho thấy bệnh có lan tỏa đến các đường dẫn khí.
– Ở các vùng phổi cấu trúc bình thường, bao quanh các cụm nguyên bào sợi và các tổn thương dạng tổ ong, quan sát cho thấy có sự gia tăng mật độ mao mạch, có thể do bệnh lý tĩnh mạch tắc nghẽn. Ngược lại, trong các ổ nguyên bào sợi thì không có sự hiện diện của mạch máu và trong những vùng xơ phổi thì mạch máu trở nên rất thưa thớt.

III. Đặc điểm lâm sàng

– Bệnh nhân mắc IPF thường biểu hiện khó thở tiến triển khi gắng sức và ho khan mãn tính. Ngón tay dùi trống, đau ngực, mệt mỏi, khó chịu và sụt cân là những triệu chứng không đặc hiệu khác.
– Kết quả xét nghiệm chức năng phổi có thể bình thường ở những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ nhưng sẽ cho thấy một số hạn chế (nghĩa là giảm dung tích sống và giảm tổng dung tích phổi nhưng thể tích cặn được bảo tồn). Khả năng khuếch tán thường giảm ngay cả ở những bệnh nhân mắc bệnh nhẹ, mặc dù dấu hiệu này không đặc hiệu.
– Bệnh nhân mắc IPF thường trên 50 tuổi; chẩn đoán IPF ở người dưới 40 tuổi sẽ rất bất thường. Ngoài ra, xơ phổi ở bệnh nhân trên 70 tuổi hầu như luôn là IPF.
– Hút thuốc lá cũng có liên quan ở mức độ vừa phải với IPF: 60% bệnh nhân mắc IPF là những người đang hoặc đã từng hút thuốc. Yếu tố di truyền rõ ràng đóng một vai trò trong IPF; 5–20% bệnh nhân mắc IPF có tiền sử gia đình mắc bệnh phổi kẽ hoặc xơ phổi. Trào ngược dạ dày thực quản dường như cũng liên quan đến xơ phổi và có liên quan đến khả năng sống sót kém hơn.

IV. Tiểu thùy phổi thứ cấp

– Tiểu thùy phổi thứ cấp (Secondary pulmonary lobule – SPL) là đơn vị cấu trúc nhỏ nhất của phổi được bao quanh bởi vách mô liên kết.
– Ở phổi người có khoảng 5000 tiểu thùy thứ cấp Miller.
– Hình tháp đa diện, đáy ở ngoại vi, đỉnh hướng về rốn phổi.
– Nó hình thành từ 3-15 chùm phế nang và có đường kính đáy 1-2,5cm.
– Trục của tiểu thùy thứ cấp được tạo thành bởi tiểu phế quản trung tâm tiểu thùy (central bronchiole) và tiểu động mạch trung tâm tiểu thùy (central arteriole).
– Tĩnh mạch và mạch bạch huyết nằm ở ngoại vi của tiểu thùy thứ cấp và nằm trong vách gian tiểu thùy.
– Có 2 hệ bạch huyết:
+ Hệ trung tâm: đi cùng nhánh mạch phế quản và phế quản vào trung tâm tiểu thùy.
+ Hệ ngoại vi: nằm ở vách gian tiểu thùy và dọc theo đường màng phổi.

* Vách gian tiểu thùy

– Vỏ bọc của tiểu thùy phổi thứ cấp, chứa tĩnh mạch phổi và hệ bạch huyết.
– Là vị trí tổn thương hệ bạch huyết ngoại vi: Sarcoid, di căn, phù phổi.
– Nhánh tĩnh mạch phổi: thấy cách bề mặt màng phổi khoảng 1-2cm, cách động mạch trung tâm tiểu thùy 5-10mm.
– Bình thường có thể thấy ở vùng đỉnh trước, dọc theo bờ của màng phổi trung thất

* Trung tâm tiểu thùy

– Là vị trí tổn thương của các bệnh mà đường xâm nhập là đường thở:
+ Viêm phổi quá mẫn.
+ Viêm tiểu phế quản hô hấp.
+ Khí phế thũng trung tâm tiểu thùy.
– Tiểu động mạch: thấy được cách bề mặt màng phổi khoảng 5-10mm, hình chữ Y
– Tiểu phế quản hô hấp: thấy được cách bề mặt màng phổi 30mm
– Tổ chức kẽ quanh phế huyết quản: bình thường không thấy được

c9a91caef00146c79fd4d173640b4a03

* Chùm phế nang

– Là cấu trúc tận của tiểu phế quản, kích thước khoảng 7mm, mỗi chùm phế nang có khoảng 400 phế nang, bình thường không thấy

8e691fe38630ec7d410653eb9d2f22_jumbo

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

V. Chẩn đoán x-quang

– X-quang phổi thường có thể bình thường
– Có thể thấy hình ảnh lưới, nốt hoặc lưới – nốt kết hợp phân bố ngoại vi dưới màng phổi
– Tổn thương phân bố vùng nền phổi và phía các phân thùy phía sau
– Có thể kèm giãn phế nang, giãn phế quản
– Giảm thể tích phổi, thay đối kiến trúc phổi

[gallery link="file" columns="4" ids="142143,142141,142140,142138,142137,142136,142135,142134"]

VI. Chẩn đoán CLVT

1. Tổn thương dạng lưới

[gallery link="file" columns="4" ids="83088,83089,83090,83091"]

– Do dịch kẽ, thâm nhiễm tế bào, xơ hóa => gây ra tổn tương dạng lưới do dày vách liên tiểu thùy.
– Tổn thương dạng đường, chiều dài 10-20 mm

* Phân loại:
– Dày vách liên tiểu thùy thể nhẵn / dày đều
+ Phù phổi cấp
+ Chảy máu phổi
+ U di căn đường bạch mạch
+ Nhiễm bột (amyloidosis), lắng đọng protein phế nang
+ Viêm phổi
– Dày vách liên tiểu thùy thể nốt
+ U di căn đường bạch mạch
+ U hạt (Sarcoidosis), bệnh bụi phổi silic (Silicosis), nhiễm bột
+ Bệnh phổi có tăng sinh bạch cầu lympho (viêm phổi kẽ tăng sinh bạch cầu lympho)
– Dày vách liên tiểu thùy thể hỗn hợp
+ Giai đoạn cuối của các bệnh phổi
+ Viêm phổi kẽ
+ U hạt (Sarcoidosis), bệnh bụi phổi amiang (Asbestosis)
+ Viêm phổi quá mẫn

[gallery columns="5" link="file" ids="27062,27063,27064,27065,27066"]

2. Tổn thương tổ ong

– Sự hiện diện của các khoang dạng nang nhỏ được lót bởi biểu mô tiểu phế quản với thành dày có bản chất là mô xơ. Hậu quả của xơ hóa và biến dạng các cấu trúc của tiểu thùy phổi thứ cấp.
– Là dấu hiệu điển hình của viêm phổi mô kẽ thông thường.
– Định nghĩa của Hiệp hội Fleischner là “các khoảng không khí dạng nang tập trung, thường có đường kính tương đương khoảng 3–10 mm nhưng đôi khi lớn tới 2,5 cm. Tổ ong thường ở dưới màng phổi và được đặc trưng bởi thành được xác định rõ.

– Trên CT hình ảnh tổ ong được xác định là những khoảng chứa khí từ 3-10mm ở dưới màng phổi.
– Hình ảnh tổ ong có thể gặp ở cả giai đoạn cuối của sarcodoisis, NSIP, viêm phổi quá mẫn.

[gallery link="file" columns="4" ids="64849,142006,142063,166406"]

3. Tổn thương kính mờ

– Khoang phế nang bị lấp đầy mủ, dịch phù, chảy máu, viêm hoặc tế bào u hay dày khoảng kẽ hoặc thành phế nang => biểu hiện của bệnh lý phế nang hoặc bệnh lý phổi kẽ.
– Hình thái tổn thương:
+ Cấp tính: phù phổi, suy tim, chảy máu phổi, viêm phổi, viêm phổi tăng Eosinophil cấp
+ Mạn tính: viêm phổi mô kẽ do quá mẫn, viêm phổi tổ chức hóa, viêm phổi tăng bạch cầu ái toan mạn tính, viêm phổi mô kẽ, lắng đọng protein phế nang, ung thư biểu mô phế quản phế nang.
–  Vị trí:
+ Ưu thế phía trên: viêm tiểu phế quản hô hấp, viêm phổi do Pneumocystic carinii
+ Ưu thế phía dưới: viêm phổi mô kẽ, xơ hóa phổi (UIP, NSIP)
+ Phân bố trung tâm tiểu thùy: viêm tiểu phế quản, viêm phổi quá mẫn
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Hình mờ mơ hồ, có phế quản và mạch máu bên dưới.
+ Bờ viền mờ
+ Có thể có kèm theo cấu trúc tổ chức đặc (u phổi)
+ Khí trong nhánh phế quản “đen hơn” khí trong phế nang xung quanh => Dấu hiệu “Dark bronchus”
+ Tổn thương kèm theo: hình mờ dạng lưới, hình mờ trung tâm tiểu thùy, hình mờ do xơ hóa

=> Case lâm sàng:

[gallery columns="4" link="file" ids="64852,27108,27109,27110,27111,27115,27116,27117"]

4. Viêm phổi kẽ thông thường

* Đặc điểm hình ảnh
– Trong UIP giai đoạn đầu, X quang ngực có thể bình thường, trong khi ở bệnh tiến triển, thể tích phổi giảm và các đám mờ dạng lưới dưới màng phổi tăng từ đỉnh phổi đến đáy phổi.

[gallery link="file" columns="5" ids="174592,174595,174596,174597,174598"]

– CT tốt hơn chụp X quang trong việc mô tả các dấu hiệu điển hình của UIP.
– Tổn thương xơ hoá phân bố ở ngoại vi 2 phổi, dưới màng phổi, nổi bật ở 2 nền phổi, không quanh mạch máu phế quản. UIP thường xảy ra ở ngoại vi và thường liên quan đến đáy phổi, mặc dù một số mức độ liên quan đến thùy trên là điển hình. Đôi khi, UIP có thể chiếm ưu thế ở thùy trên, mặc dù phát hiện này luôn gợi ý khả năng có các chẩn đoán thay thế. Tuy nhiên, sự phân bố xơ hóa không ở ngoại vi rất không điển hình vì hơn 90% trường hợp UIP là xơ hóa ngoại biên chiếm ưu thế.
– Hình ảnh tổn thương dạng lưới kết hợp giãn phế quản do co kéo (traction bronchiectasis), kết hợp tổn thương dạng tổ ong. Tổ ong là chẩn đoán xơ hóa giai đoạn cuối và thường biểu hiện trên CT dưới dạng “các khoảng khí dạng nang tập trung, thường có đường kính tương đương khoảng 3–10 mm; tổ ong phát sinh ở các phần ngoại vi nhất của phổi. Tổ ong có tính gợi ý cao về UIP trên hình ảnh và xuất hiện ở hầu hết bệnh nhân mắc UIP.

– Tổn thương dạng kính mờ, không có tổn thương đông đặc. Mức độ mờ kính mờ đáng kể là không bình thường ở UIP ngoại trừ ở những bệnh nhân bị nhiễm trùng bội nhiễm, đợt cấp tính trầm trọng hoặc phù phổi. Nếu kính mờ xảy ra ở vùng phổi không xơ hóa thì nên xem xét tình trạng trầm trọng cấp tính, nhiễm trùng chồng chất hoặc hít sặc. Nếu tình cờ phát hiện một vùng đông đặc khu trú hoặc tổn thương dạng nốt trong vùng xơ hóa phổi thì cần phải theo dõi chặt chẽ vì xơ hóa phổi là yếu tố nguy cơ đáng kể cho sự phát triển của ung thư phổi, thường là ung thư biểu mô tế bào vảy hoặc ung thư biểu mô tuyến.

[gallery link="file" ids="141882,174600,174601"]

– Xơ hóa gây co kéo xung quanh dẫn đến
+ Giảm thể tích phổi: thường thùy dưới, gặp trong giai đoạn nặng
+ Biến dạng kiến trúc phổi
+ Bề mặt mịn giữa khí – mô kẽ bình thường mất đi.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="142116,142117,142118,142120,142121,142122,142123"]

* Kiểu hình viêm phổi kẽ thông thường
– Kiểu hình UIP xác định (Definite UIP pattern)
+ Xơ hóa ưu thế ở nền và dưới màng phổi
+ Không có đặc điểm không phù hợp với UIP trên CT
+ Thường phân bố không đồng nhất
+ Xuất hiện dạng tổ ong.
+ Ngoài những bệnh nhân mắc IPF, mẫu CT UIP xác định có thể được tìm thấy ở những bệnh nhân mắc bệnh mạch máu collagen, bệnh phổi nghề nghiệp, xơ phổi gia đình, viêm phổi quá mẫn (HP) hoặc xơ phổi liên quan đến thuốc.

[gallery link="file" columns="4" ids="142028,141972,141973,141985,141988,141999,142000,142008,142026,142030,142071,166405"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="142040,142041,142042,142043,142044"]

– Kiểu hình khả năng là UIP (Probable UIP pattern)
+ Xơ hóa ưu thế ở nền và dưới màng phổi với tổn thương dạng lưới và giãn phế quản
+ Không có đặc điểm không phù hợp với UIP trên CT
+ Thường phân bố không đồng nhất
+ Không có kiểu hình tổ ong.

[gallery link="file" columns="4" ids="141976,141977,141979,141993,141996,142002,142010,142011,142032,142065,142070"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="142046,142047,142048,142049"]

– Kiểu hình không rõ UIP (Indeterminate UIP pattern)
+ Xơ hóa ưu thế ở nền và dưới màng phổi
+ Không có đặc điểm không phù hợp với UIP trên CT
+ Kiểu hình lưới khó thấy với kính mờ nhẹ
+ Đặc điểm CT không phân loại được.
+ Phân loại “không phù hợp với UIP” ngụ ý rằng nên xem xét chẩn đoán thay thế cho UIP trên cơ sở sự hiện diện của một hoặc nhiều dấu hiệu CT sau: ưu thế trên hoặc giữa phổi, ưu thế quanh mạch máu quanh phế quản, mờ kính mờ rộng hơn là dạng lưới, nhiều nốt nhỏ, nhiều nang rời rạc không giống với tổ ong, tổn thương dạng khảm lan tỏa hoặc bẫy khí liên quan đến 3 phân thùy trở lên và cả hai bên và tổn thương đông đặc.

[gallery link="file" columns="4" ids="142013,142015,142017,142067"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="142053,142054,142055"]

– Gợi ý chẩn đoán khác (Alternative diagnosis)
+ Nhưng khi tổn thương ưu thế ở vùng trên và giữa 2 phổi, phân bố quanh phế quản mạch máu, có tổn thương dạng kính mờ, tổn thương đông đặc (ngoài phần tổn thương dạng lưới) hoặc tổn thương dạng nốt nhỏ lan tỏa, hình ảnh đa kén (cyst) rời rạc ở 2 phổi hay có hình ảnh tổn thương dạng khảm hoặc hiện tượng bẫy khí cần tìm các nguyên nhân khác không phải xơ phổi vô căn.

[gallery link="file" columns="4" ids="142019,142023,142034,142057"]

+ Đặc điểm CT gợi ý bệnh lý khác: Amiang (vôi hóa màng phổi dạng mảng màng phổi), viêm khớp dạng thấp (đau khớp, ăn mòn khớp)…

Amiang

5. Mẫu kiểu hình UIP

* Không phân bố dưới màng phổi – phân bố quanh phế quản
– Viêm phổi quá mẫn (Hypersensitivity pneumonitis)
+
Đặc trưng là xơ hóa quanh phế quản, với kính mờ thay đổi, tỷ trọng dạng khảm.
+ Bẫy khí do tắc nghẽn đường thở nhỏ.
+ Có thể thấy nốt kính mờ trung tâm tiểu thùy ở giai đoạn bán cấp (không xơ hóa) của bệnh.
+ Xơ hóa có thể phân bố ngẫu nhiên hoặc lan tỏa ở vùng giữa và trên phổi.

Kính mờ xung quanh phế quản và xơ hóa nhẹ thay đổi với kiểu hình khảm (A- B), bẫy khí (C)

– U hạt (Sarcoidosis)
+ Xơ hóa điển hình ở quanh phế quản mao mạch ở vùng giữa, trên với biến dạng các cấu trúc và giãn phế quản co kéo trung tâm, kiểu hình lưới thay đổi và thậm chí kiểu hình tổ ong.
+ Giai đoạn sớm điển hình là hạch bệnh lý ở hai bên rốn phổi và trung thất. Giai đoạn muộn hạch thường có kích thước bình thường và thường có vôi hóa.

Xơ hóa ưu thế ở đỉnh và quanh mạch máu phế quản, giãn phế quản lan tỏa.

* Kiểu hình kính mờ và đông đặc
– Viêm phổi kẽ không đặc hiệu (nonspecific interstinal pneumonia – NSIP): kiểu hình xơ phổi NSIP điển hình trong bệnh Sjögren, với xơ hóa thay đổi và kính mờ ở nền phổi kéo dài về trung tâm.

[gallery link="file" ids="141902,166402,166403"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="174606,174603,174604"]

– Viêm khớp dạng thấp (RA – Rheumatoid Arthritis)
+ Gây xơ hóa trầm trọng dưới màng phổi, đáy phổi với kiểu hình tổ ong lan tỏa, phù hợp với viêm phổi kẽ thông thường do viêm khớp dạng thấp.
+ RA gây tổn thương nhiều thành phần, bao gồm đường dẫn khí, màng phổi, mô kẽ phổi với điển hình là kiểu hình UIP.

Kiểu hình UIP

– Bệnh phổi kẽ liên quan với hút thuốc
+ Điển hình cho thấy khí phế thũng với những bất thường xơ hóa nhẹ ở vùng đỉnh hoặc lan tỏa và ít
gây giảm thể tích nặng ở đáy phổi hơn so với UIP.
+ Tuy nhiên, những biến đổi do hút thuốc thường chồng lấp với bệnh lý phổi kẽ khác do bệnh nhân có tiền sử hút thuốc.
+ Người hút thuốc ít khi bị viêm phổi quá mẫn mạn tính, trong khi lại có nguy cơ mắc UIP/IPF.

– Bệnh phổi kẽ do thuốc
+ Bệnh phổi kẽ liên quan đến thuốc khó phân nhóm, không có đặc điểm điển hình.
+ Nó thường nằm trong danh sách chẩn đoán phân biệt, đặc biệt khi kiểu hình không phải UIP.
+ Điển hình nó có dạng kính mờ ưu thế và/hoặc kiểu hình đông đặc viêm phổi tổ chức hóa, hơn là dạng xơ hóa.
+ Methotrexate, Amiodarone và Nitrofurantoin được biết đến là các thuốc gây độc cho phổi. Việc sử dụng
ngày càng nhiều liệu pháp miễn dịch khiến do bệnh phổi kẽ do thuốc ngày càng phổ biến hơn.

[gallery link="file" columns="4" ids="142103,142104,142105,142106,142107,142108,142109"]

Tài liệu tham khảo

* Pulmonary Fibrosis A stepwise approach to fibrosis on HRCT – Onno Mets, Lilian Meijboom and Robin Smithuis
* CT signs to differentiate Idiopathic Pulmonary Fibrosis and Connective Tissue Disorders related Usual Interstital Pneumonia – A. AGGARWAL
* How can we differentiate connective tissue disease–associated interstitial lung disease from idiopathic pulmonary fibrosis based on CT findings – K. Boudawara
* Interstitial Pulmonary Fibrosis: How to classify honeycombing/reticular abnormalities without basal predominance in absence of features of inconsistent UIP following ATS 2011 guidelines? – G. Sergiacomi
* 2018 Classification of Idiopathic Pulmonary Fibrosis: impact on diagnostic workflow – A. Ottavianelli
* A better understanding of the HRCT features of Idiopathic Pulmonary Fibrosis using micro-computed tomography – C. Mai, J. A. Verschakelen, S. Willems, S. Verleden, B. Vanaudenaerde, E. Verbeken, W. Wuyts; Leuven/BE
* Imaging features of Idiopathic Pulmonary Fibrosis: A pictorial review – P. Leitão
* Imaging in Idiopathic Pulmonary Fibrosis (IPF) – Review of the Revised International Guidelines and Implications on Management – V. Halai, L. Chen, A. Leandru, A. Wallis; Portsmouth/UK
* Idiopathic pulmonary fibrosis, when things go south: HRCT findings – M. Scutti
* MDCT of patients with advanced stage of Idiopathic Pulmonary Fibrosis – R. Rubtsov
* Idiopathic Pulmonary fibrosis: pictorical review of Fleishner society revised criteria – T. D. Melo
* Idiopathic pulmonary fibrosis (IPF): Semiological findings, differential diagnosis and multidisciplinary approach – C. Botía González
* High-resolution CT of complications of idiopathic fibrotic lung disease – C R Lloyd
* Practical Imaging Interpretation in Patients Suspected of Having Idiopathic Pulmonary Fibrosis: Official Recommendations from the Radiology Working Group of the Pulmonary Fibrosis Foundation – Stephen Hobbs
* Diagnosis of Idiopathic Pulmonary Fibrosis An Official ATS/ERS/JRS/ALAT Clinical Practice Guideline – Ganesh Raghu, Martine Remy-Jardin, Jeffrey L. Myers
* Fibrosing Interstitial Lung Disease A Practical High-Resolution Computed Tomography–based Approach to Diagnosis and Management and a Review of the Literature – Philip A. Hodnett
* The Value of a Multidisciplinary Approach to the Diagnosis of Usual Interstitial Pneumonitis and Idiopathic Pulmonary Fibrosis: Radiology, Pathology, and Clinical Correlation – Jonathan H. Chung and David A. Lynch
* CT in Idiopathic Pulmonary Fibrosis: Diagnosis and Beyond – James F. Gruden

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

100 Ca X-Quang Ngực | Thực Hành
Hướng Dẫn Đọc Phim XQ Ngực I Bài giảng CĐHA
Triệu Chứng CT Phổi | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Hô hấp

guest
guest
11 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/03/2024 8:11 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/3/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
17/02/2024 9:47 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/2/2024

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
30/04/2023 3:27 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 30/4/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/02/2023 3:23 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/2/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/02/2022 1:07 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/2/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12969 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8689 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 521 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN