• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Sinh dục » U Buồng Trứng | Bài giảng CĐHA

U Buồng Trứng | Bài giảng CĐHA

08/04/2024 ThS. Nguyễn Long 19 Bình luận  32586

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán hình ảnh
    1. 1. U nang tuyến thanh dịch
    2. 2. Ung thư tuyến thanh dịch
    3. 3. U nang tuyến nhầy
    4. 4. Ung thư tuyến nhầy
    5. 5. U nguồn gốc tế bào mầm
    6. 6. U Brenner
    7. 7. U xơ
    8. 8. U tế bào vỏ
    9. 9. U tế bào vỏ xơ
    10. 10. Di căn buồng trứng
  3. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

* Phân loại mô bệnh học:
– U có nguồn gốc biểu mô (60-70%):
+ U tuyến thanh dịch lành tính và ác tính
+ U tuyến dịch nhầy lành tính và ác tính.
+ U dạng nội mạc tử cung (Endometrioid tumor)
+ U tế bào sáng (Clear cell ovarian carcinoma)
+ U Brenner
+ U tế bào vảy (Squamous cell carcinoma)
+ U xơ tuyến nang / U xơ tuyến (Cystadenofibroma / Adenofibroma)
+ Sarcom xơ (Fibrosarcoma)
– U có nguồn gốc tế bào mầm (Germ cell tumors):
+ U quái trưởng thành, chưa trưởng thành, ác tính
+ Dysgerminoma
+ Yolk sac tumour
+ Choriocarcinoma
– Khối u mô đệm sinh dục:
+ Granulosa Cell Tumor
+ U tế bào hạt (Fibrothecoma)
+ U xơ mô vàng (Sclerosing stromal tumour)
+ U nguồn gốc tế bào Sertoli và Leydig

U buồng trứng

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Phân loại theo hình thái
– U dạng nang 
+ U tuyến thanh dịch (serous cystadenoma)
+ U tuyến dịch nhầy (mucinous cystadenoma)
+ U quái trưởng thành dạng nang (mature cystic teratoma)
+ Ung thư tuyến thanh dịch (serous cystadenocarcinoma)
+ Ung thư tuyến nhầy (mucinous cystadenocarcinoma)

[gallery link="file" ids="17672,17671,17673"]

– U dạng đặc
+ U Brenner
+ U xơ (Fibroma)
+ U tế bào vỏ (Thecoma)
+ U tế bào vỏ xơ (Fibrothecoma)
+ Di căn

* Giải phẫu phần phụ
– Buồng trứng

+ Buồng trứng hình bầu dục hoặc hình tròn, nằm trong hố buồng trứng (hố Waldayer), giới hạn bởi tĩnh mạch chậu ngoài, động mạch chậu trong và niệu quản.
+ Kích thước buồng trứng: cao 2.5-3.5cm, rộng 1-2cm, dày 1-1.5cm. Trọng lượng 6-13g.
– Vòi trứng
+ Hình ống, dài 6-12cm, rộng khoảng vài mm, tiếp nối với tử cung ở sừng tử cung mỗi bên
+ Đoạn sừng tử cung dài 2cm
+ Vòi trứng có 4 đoạn từ trong ra ngoài: kẽ, eo, phễu, loa vòi.

[gallery columns="5" link="file" ids="85530,171311,85733,85661,85566,85737,85738,66111,176101,85736"]

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. U nang tuyến thanh dịch

– U tuyến thanh dịch (Serous cystadenoma) xuất phát từ tế bào biểu mô-mô đệm (epithelial-stromal tumors).
– Chiếm 20-25% u nang buồng trứng lành tính.

– Thường gặp nhất ở lứa tuổi 40-50.

– 20% u ở hai bên.

– Hình ảnh siêu âm:
+ Có thể 1 thùy (thường gặp) hoặc nhiều thùy kích thước không đều nhau (hiếm gặp).
+ U thường có kích thước lớn, thành mỏng.
+ Có thể chứa nhiều vách mỏng.
+ U có thể có nốt ở vách. Doppler có thể không bắt được tín hiệu hoặc bắt được phổ động mạch có trở kháng RI > 0,4.

[gallery columns="4" link="file" ids="167824,17470,17471,17472,17473,17474,17475,17495,129914,136979,136980,136981"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="6" ids="109707,109708,109710,109711,109712,109713"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="109770,109771,109772,109773,109774"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="109717,109718,109719,109720,109721,109722"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="121675,121676,121677,121678,121679,121680,121681"]

– Hình ảnh cắt lớp vi tính
+ Thường biểu hiện như 1 u nang đơn độc không có thành phần đặc, vách ngăn dày hoặc nốt trên thành.
+ Có thể có một vài khoang ngăn cách bởi vách ngăn mỏng.
+ Thường kích thước lớn.

[gallery link="file" ids="17493,17492,137031,137032,137044,137049"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="53642,53643,53644,53645,53646"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="53637,53638,53639,53640,53641"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="53622,53623,53624,53625,53626"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="121278,121279,121280,121281,121282,121283,121284"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="137012,137014,137015"]

2. Ung thư tuyến thanh dịch

– Ung thư biểu mô tuyến thanh dịch (Serous cystadenocarcinoma) chiếm 40-50% u nang buồng trứng ác tính.
– 50% u ở hai bên.
– U có thể rất lớn, nhiều vách, nhiều chồi nhú.
– Thường có dịch tự do trong ổ bụng.

– Hình ảnh siêu âm:

[gallery link="file" columns="4" ids="154137,17482,17483,17485,136995,136996,136997,137035"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="109981,109982,109983,109984"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="57640,57641,57642,57643"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="57645,57646,57647,57649,57648"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="57650,57653,57652,57651"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery columns="4" link="file" ids="57658,57659,57660,57661"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery columns="4" link="file" ids="57662,57663,57664,57665"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="89153,89154,89155,89156,89157"]

– Hình ảnh CT: thành và vách dày, có chồi nhú trên thành và vách ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" ids="17676,17677,17678,17679,17680,169843"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="129869,129870,129871,129872,129873,129875,129876"]

3. U nang tuyến nhầy

– U tuyến dịch nhầy (Mucinous cystadenoma) xuất phát từ tế bào biểu mô-mô đệm (epithelial-stromal tumors).
– Chiếm 20-25% u nang buồng trứng lành tính.

– Thường gặp nhất ở lứa tuổi 30-50.

– Chỉ 5% u ở hai bên.

– Hình ảnh siêu âm:
+ U thường có kích thước rất lớn (15-30cm) chiếm toàn bộ khung chậu và ổ bụng.
+ U có thể có nhiều vách mỏng => tổ ong, các nang có thành nhẵn.
+ Các u nang chứa đầy chất nhầy protein thường giảm hồi âm.
+ Dịch có hồi âm nằm ở phần thấp của nang (chất nhầy).
+ Nốt thành nang hoặc ở vách hiếm gặp.

+ Vôi hóa hiếm gặp, có thể dạng đường.
+ Trường hợp vỡ u nang, có thể thấy dịch nhầy ổ bụng hoặc vùng chậu.

[gallery link="file" columns="4" ids="17476,17477,17478,17479,17480,17481,137001,137003"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="87141,87142,87143,87144"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="109724,109725,109726"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="109730,109731,109732,109733,109734,109735"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="109739,109740,109741,109742"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="109747,109748,109749,109750,109751,109752"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="109759,109760,109761,109762,109763,109764"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="109779,109780,109781,109782"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" columns="4" ids="169973,169974,169975,169976"]

– Hình ảnh CT / MRI:
+ Hình ảnh 1 khối nang lớn, thường 1 bên, có vách chia thành nhiều khoang.
+ Tỷ trọng và tín hiệu dịch trong các nang có thể thay đổi. Chất nhầy trong các nang có thể tăng tín hiệu trên T1W và giảm tín hiệu trên T2W.
+ Độ dày của thành nang và vách ngăn cũng như sự hiện diện của các thành phần rắn hoặc nốt bên trong được thể hiện rõ ràng trên hình ảnh sau tiêm thuốc.
+ Có thể vôi hoá dạng đường.

[gallery link="file" ids="155818,137046,168506"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="17691,17693,17692"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="17695,17694,17696"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="2" ids="53615,53616"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="53629,53630,53631"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="17488,17489,17490,17491"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="4" ids="119744,119745,119746,119747,119748,119749,119750,119751"]

=> Case lâm sàng 7:

[playlist type="video" ids="109756,109757,109758,109745,109746"]

– Phân biệt nang mạc treo:

[gallery link="file" ids="54952,54953,54954,54955,54957,54958"]

4. Ung thư tuyến nhầy

– Ung thư biểu mô tuyến nhầy (Mucinous cystadenocarcinoma) chiếm 5-10% u nang buồng trứng ác tính.
– 20% u ở hai bên.
– Kích thước lớn, vách dày, nhiều thùy, có thể có chồi nhú.
– Dịch trong nang có hồi âm.
– Sự vỡ nang hoặc xâm lấn ra ngoài nang, khiến cho tế bào tiết nhầy lan tràn trong khoang phúc mạc, gây nên tình trạng giả u nhầy phúc mạc (pseudomyxoma peritonei).

[gallery link="file" ids="17484,136992,136993"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="57654,57655,57657,57656"]

– Hình ảnh CT: cấu trúc dạng nang với vách dày, có nụ sùi trên thành và vách ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" ids="17682,17685,17683,17684,17686,169845"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="53617,53618,53619,53620,53621"]

5. U nguồn gốc tế bào mầm

[gallery link="file" ids="137017,137018,137020"]

(Xem bài U tế bào mầm)

6. U Brenner

– Rất hiếm gặp (1-3%)
– Phụ nữ > 50 tuổi
– Phát hiện tình cờ
– 1/3 đi kèm u nang khác của buồng trứng cùng/khác bên
– U đa hình thái có phần đặc hoặc phần lớn đặc, thường có vôi hóa dạng vô định hình
– U thường nhỏ (trung bình 2.5cm), không xâm lấn, di căn dù KT lớn
– Thường đi kèm u nhày buồng trứng cùng bên.
– Siêu âm: 
+ Thường là khối đặc, giảm âm
+ 50% vôi hóa

[gallery columns="4" link="file" ids="38001,38002,38003,38004"]

– Cắt lớp vi tính:
+ 85% vôi hóa
+ Phần đặc thường ngấm thuốc nhẹ hoặc trung bình

– MRI: do thành phần xơ chiếm đa số => giảm tín hiệu trên T2W.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="169846,169847,169848"]

7. U xơ

– U xơ (Fibroma) là u lành buồng trứng nguồn gốc mô đệm
– Thường gặp ở phụ nữ trung niên
– Không hoạt động chế tiết oestrogen
– Phối hợp:
+ Hội chứng Meigs: u xơ buồng trứng, dịch ổ bụng và tràn dịch màng phổi
+ 75% ung thư biểu mô tế bào gốc nevoid (bớt/ sắc tố)
– Siêu âm:
+ Khối đặc, giảm âm
+ Có thể giống u xơ có cuống
+ Đôi khi có thành phần dịch

[gallery link="file" ids="38011,38010,38009"]

– Cắt lớp vi tính:
+ Khối giảm tỷ trọng nhẹ
+ Hiếm gặp vôi hóa
+ Ngấm thuốc kém sau tiêm


– Cộng hưởng từ:
+ T1, T2: giảm tín hiệu
+ T2: vùng tăng tín hiệu do thoái hóa dịch
+ T1 gado: ngấm thuốc không đồng nhất.

[gallery columns="2" link="file" ids="38012,168508"]

8. U tế bào vỏ

– U tế bào vỏ (Thecoma) chế tiết oestrogen
– Thường gặp trong giai đoạn mãn kinh
– Có thể chế tiết oestrogen => cường kinh
– Thường là khối rắn, đôi khi có phần dịch
– Hầu hết chứa cả tế bào sợi và vỏ => u xơ-vỏ (fibrothecoma)
– 20% có kèm ung thư nội mạc tử cung
– Siêu âm:
+ Khối đặc, ranh giới rõ
+ Cản âm mạnh
– Cắt lớp vi tính:
+ Khối đặc
+ 1 bên buồng trứng
+U xơ-vỏ lớn thường không đồng nhất do thoái hóa dịch


– Cộng hưởng từ:
+ T2: thường tín hiệu thấp hoặc hỗn hợp
+ T1+Gd: mức độ ngấm thuốc mạnh hay kém phụ thuộc thành phần xơ ít hay nhiều

9. U tế bào vỏ xơ

– U tế bào vỏ xơ (Fibrothecoma) cấu tạo từ mô liên kết xơ kết hợp thành phần thể bao nên thường biểu hiện các dấu hiệu của tăng tiết Oestrogen.
– Hình ảnh siêu âm có thấy khối giới hạn rõ, tròn đều có thể nhiều thùy, dạng đặc, khá đồng nhất, độ hồi âm thường giảm, có biểu hiện tăng cường âm phía sau nhẹ nhất là thành phần thể bao trội trong u.
=> Hình ảnh siêu âm:

[gallery link="file" columns="5" ids="17708,17709,17710,17712,17707"]

=> Hình ảnh CT:

[gallery link="file" ids="17700,17701,17702,17703,17704,17705"]

10. Di căn buồng trứng

– Đại tràng và dạ dày là những khối u nguyên phát thường gặp nhất trong di căn buồng trứng, tiếp theo là vú, phổi và buồng trứng bên đối diện.
– Các khối u di căn chiếm tỷ lệ 10% của tất cả các khối u buồng trứng và phát triển trong độ tuổi sinh sản.
– Khối u Krukenberg là khối u di căn buồng trứng có chứa tế bào mucin và thường có nguồn gốc ở đường tiêu hóa. Sự khác biệt giữa ung thư biểu mô buồng trứng nguyên phát và di căn là rất quan trọng đối với điều trị và tiên lượng.
– ≥ 80% u Krukenberg là hai bên.
– Có nhiều loại ung thư di căn tới buồng trứng có thể bắt chước các khối u buồng trứng nguyên phát. Phát hiện hình ảnh trong các tổn thương di căn không đặc hiệu, bao gồm các thành phần chủ yếu là rắn hoặc hỗn hợp các vùng nang và rắn.

[gallery link="file" columns="5" ids="154139,17714,17715,17717,17718,137026,137027,137028,157716,157717"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="63523,63524,63525,63526,63528"]

– Cộng hưởng từ:
+ T1W: tín hiệu hỗn hợp với giảm tín hiệu thành phần rắn (phản ứng mô đệm dày đặc) và tăng tín hiệu tế bào (mucin)
+ T2W: tín hiệu hỗn hợp phần đặc và phần nang.

[gallery link="file" columns="4" ids="137056,137057,137058,137059,137060,137061,137062,137063"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="63529,63530,63531,63532,63533"]

Tài liệu tham khảo

* CT and MR Imaging of Ovarian Tumors with Emphasis on Differential Diagnosis – Seung Eun Jung, MD, Jae Mun Lee, MD, Sung Eun Rha, MD
* 
Diagnostic Work up of Ovarian Cysts – Wouter Veldhuis, Robin Smithuis, Oguz Akin and Hedvig Hricak
* Ovarian tumors in pediatric patients: do US, CT and MRI findings correlate with one another? – A. Grosu
* CT and MR findings in Krukenberg tumor – E. Alvarez
* MRI features of primary and metastatic mucinous ovarian tumors – P.-E. LAURENT, J. Thomassin-Piana, A. JALAGUIER; Marseille/FR
* Atypical ovarian lesions: pictorial review on computed tomography and magnetic resonance imaging – P. Rios
* Ovarian Masses: role of MRI in the differential diagnosis. A systematic approach – I. Mussetto
* Ultrasound findings of ovarian masses: What should radiologist know – A. Ben Mabrouk
* Solid Ovarian Masses: Differential Diagnosis with MRI – I. Trofimenko, K. S. Petrov; Moscow/RU, Saint-Petersburg/RU
* Secondary Ovarian Tumors: CT and MR Atlas with Pathologic Correlation – H. J. Shin, K. A. Kim, Y. S. Park, J. Lee, J. W. Choi, C. H. Lee, C. M. Park; Seoul/KR
* MRI of ovarian neoplasms: Pictorial Review – A. Gaja, W. Aloui, A. Ali, O. Ghdes, N. Mnif; Tunis/TN
* MRI imaging of ovarian masses – L. M. A. QUENUM, M. haloua, B. Alami, M. Y. Alaoui Lamrani , M. Maaroufi, M. Boubbou; FES/MA
* Imaging Evaluation of Ovarian Masses – Yong-Yeon Jeong, Eric K. Outwater, Heoun Keun Kang
* CT and MR Imaging of Ovarian Tumors with Emphasis on Differential Diagnosis – Seung Eun Jung, Jae Mun Lee, Sung Eun Rha, Jae Young Byun, Jung Im Jung, Seong Tai Hahn
* O-RADS MRI: how the radiologist can help in decision-making process in patients with ovarian masses – M. A. Konidari, C. Bourgioti, L. A. Moulopoulos
* Multimodality Imaging Approach to Ovarian Neoplasms with Pathologic Correlation – Erin C. Taylor , Lina Irshaid, Mahan Mathur

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

MRI Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA
Ung Thư Tuyến Tiền Liệt | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Fitz-Hugh-Curtis | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Sinh dục

guest
guest
19 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
13/01/2020 12:50 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 13/1/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/07/2019 8:28 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/7/2019

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
18/06/2019 10:04 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 18/6/2019

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
17/05/2019 10:38 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/5/2019

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
25/04/2019 5:26 chiều

Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/4/2019

Trả lời ↵
1 2 3 4 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12928 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8666 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 513 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN