• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Sinh dục » U Xơ Tử Cung | Bài giảng CĐHA

U Xơ Tử Cung | Bài giảng CĐHA

08/04/2024 ThS. Nguyễn Long 12 Bình luận  32189

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
    1. * Phân loại
    2. * Tiến triển
    3. * Giải phẫu
  2. II. Chẩn đoán x-quang
  3. III. Chẩn đoán CLVT
  4. IV. Chẩn đoán siêu âm
    1. * U xơ dưới thanh mạc
    2. * U xơ dưới niêm mạc
    3. * U trong cơ tử cung
    4. * Mức độ phản âm
    5. * Phân biệt
  5. V. Chẩn đoán MRI
    1. * Đặc điểm chung
    2. * Phân biệt
  6. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U xơ tử cung / u cơ trơn tử cung (Uterine fibroids, leiomyoma, fibromyoma) là khối u lành tính phát triển từ cơ tử cung. Đây là bệnh rất hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản từ 30 đến 50 tuổi, chiếm tỷ lệ 25%.
* Nguyên nhân: chưa được biết rõ, có một số yếu tố liên quan:
– Di truyền: thay đổi trong mã gen các tế bào cơ tử cung.
– Kích thích tố: Estrogen và progesteron
– Hóa chất khác: yếu tố kích thích sự tăng trưởng, insulin.
* Yếu tố nguy cơ: di truyền, chủng tộc, béo phì, uống thuốc tránh thai, mang thai và sinh con.

* Đặc điểm lâm sàng
– 75% trường hợp không có triệu chứng, được phát hiện tình cờ.
– 25% có triệu chứng, bao gồm:
+ Thống kinh (chảy máu kinh nguyệt nặng).
+ Rong kinh (chảy máu kinh nguyệt > 7 ngày).
+ Đau vùng chậu
+ Tiểu rắt
+ Táo bón
+ Đau lưng hay đau chân
+ Hiếm gặp gây cơn đau cấp tính (xoắn, hoại tử).
+ U trong cơ và u dưới niêm mạc thường gây đè đẩy nội mạc tử cung là nguyên nhân gây vô sinh, sảy thai.
+ U dưới thanh mạc thường đè đẩy thành trước trực tràng, thành sau bàng quang gây mót rặn, bí đái.

U xơ tử cung

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

* Phân loại

+ U xơ dưới thanh mạc (Subserosal fibroid): có cuống hoặc không
+ U xơ dưới niêm mạc (Submucosal fibroid): có cuống hoặc không
+ U trong cơ tử cung (Intramural fibroid)

* Tiến triển

– Kích thước u thay đổi theo chu kỳ kinh, to lên trước khi rụng trứng hoặc có thai, teo nhỏ khi mãn kinh, có thể xuất huyết – xơ hóa – vôi hóa. Quá trình thoái hóa có thể:
– Thoái hóa hyaline (60%)
– Thoái hóa nang (5%)
– Thoái hóa nhầy
– Nhồi máu xuất huyết: gây ra bởi huyết khối tĩnh mạch, đặc biệt khi mang thai

* Giải phẫu

– Tử cung hình quả lê, dẹt ở trên, hẹp và tròn ở dưới. Gồm 3 phần:
+ Thân tử cung: hình thang, phần rỗng ở trên gọi là đáy có hai sừng, hai bên sừng là chỗ của hai vòi trứng chạy vào tử cung, đồng thời là nơi bám của dây chằng tròn. Kích thước thân tử cung 5-5.5cm
+ Eo tử cung: thắt nhỏ, dài 0.5cm
+ Cổ tử cung: dài 2.5cm, rộng 2.5cm.
– Là một khối cơ tròn rỗng, ở giữa tạo thành ổ gọi là buồng tử cung.
– Cấu tạo thành tử cung:
+ Lớp ngoài cùng là thanh mạc: dính chặt ở thân tử cung và dễ bóc ở eo.
+ Lớp cơ: cơ dọc ở ngoài, cơ đan ở giữa, cơ vòng ở trong. Đoạn eo không có lớp cơ đan.
+ Lớp niêm mạc: lót ở mặt trong tử cung, lớp này tăng trưởng, phát triển và bong ra theo chu kỳ kinh nguyệt.
– Động mạch tử cung cấp máu chính cho tử cung, xuất phát từ động mạch chậu trong. Động mạch tử cung có vòng nối với động mạch buồng trứng, đi kèm là tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch chậu trong.

[gallery columns="5" link="file" ids="85530,171311,85733,85661,85566,85737,85738,66111,176101,85736"]

II. Chẩn đoán x-quang

– U xơ tử cung chỉ thấy trên phim X-quang khi có vôi hóa.
– Thường vôi hóa dạng nhiều nốt tập trung thành khối => dạng bỏng ngô “Popcorn”.

[gallery link="file" columns="4" ids="17347,17348,17349,17350,17351,17358,153350"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="44710,44709,44708,44707,44706"]

III. Chẩn đoán CLVT

– Có loại giàu và ít mạch máu
– Biến dạng tử cung khi u kích thướng lớn, biến dạng đường viền đều của tử cung, chuyển dịch vị trí tử cung.
– U có tỷ trọng mô mềm, tỷ trọng đồng nhất hoặc không phụ thuốc thoái hóa hyalin, thoái hóa nang, thoái hóa xơ, hoại tử chảy máu.
– Vôi hóa ngoại vi hoặc trung tâm, vôi hóa thô.
– Sau tiêm cản quang bờ u thường rõ, ngấm thuốc đồng nhất khoặc không, kém hơn cơ tử cung.

[gallery columns="4" link="file" ids="17359,17360,17361,17362,17363,17364,17365,17366"]

=> Case lâm sàng 1: U xơ vôi hóa

[gallery link="file" columns="5" ids="85221,85222,85223,85224,85225"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="85227,85228,85229,85230,85231"]

=> Case lâm sàng 3: Đa u xơ + vôi hóa

[gallery link="file" ids="85240,85241,85242,85243,85244,85245"]

=> Case lâm sàng 4: Thoái hóa nhầy

[gallery link="file" columns="5" ids="85278,85279,85280,85281,85282"]

=> Case lâm sàng 5: Thoái hóa nang

[gallery link="file" columns="5" ids="85284,85285,85286,85287,85288"]

IV. Chẩn đoán siêu âm

* U xơ dưới thanh mạc

– U có thể có cuống hoặc không. U xơ không có cuống sẽ làm biến dạng bờ ngoài tử cung dù kích thước lớn hay nhỏ.
– U xơ có cuống có thể nằm sát cạnh hoặc cách xa tử cung, cạnh buồng trứng hoặc túi cùng Douglas. Cuống nhân xơ nếu có kích thước lớn sẽ giúp chẩn đoán nguồn gốc từ tử cung dễ dàng hơn. Những u xơ này có thể biến chứng xoắn, thoái hóa hoặc hoại tử nhiễm trùng.

[gallery link="file" columns="5" ids="27897,27899,27900,17336,17339,17357,17367,37651,129945"]

* U xơ dưới niêm mạc

– Trường hợp niêm mạc tử cung mỏng, siêu âm khó phân biệt u xơ dưới niêm mạc hay trong cơ tử cung.
– Nếu niêm mạc tăng sinh, những u xơ phản âm kém sẽ được nhận ra rõ ràng bởi vòng niêm mạc dày phản âm mạnh bao xung quanh.
– U xơ dưới niêm mạc thường làm biến dạng lòng tử cung, dễ thoái hóa do thiếu máu nuôi dưỡng, nhiễm trùng, chảy máu, dễ biến đối ác tính.

[gallery link="file" columns="4" ids="17368,17369,17370,17371,17372,17382,34056"]

* U trong cơ tử cung

– U xơ không làm biến dạng bờ ngoài tử cung hoặc buồng tử cung nếu kích thước không quá lớn.

[gallery link="file" columns="5" ids="17341,17342,17343,17344,17345"]

* Mức độ phản âm

– Thông thường mỗi nhân xơ có một bao giả (pseudocapsule), qua đó các mạch máu nuôi đi vào và phân nhánh ở bên trong. Tùy theo tỷ lệ giữa thành phần mô sợi và mô cơ và có hay không hiện tượng thoái hóa hình ảnh siêu âm có thể khác nhau:
– Phản âm kém hơn cơ tử cung nếu thành phần mô cơ chiếm ưu thế:


– Phản âm tương đương với cơ tử cung:

– Phản âm sáng hơn cơ tử cung nếu thành phần mô sợi chiếm ưu thế:


– Phản âm hỗn hợp nếu có xuất huyết, hoại tử

– Trống âm, có vách mỏng nếu có thoái hóa hyalin, thoái hóa nhầy.
– Có các ổ trống âm rải rác nếu có thoái hóa nang.

[gallery link="file" columns="5" ids="85290,85291,85292,85293,85294"]

– Vôi hóa có thể có bóng lưng nhẹ phía sau, vôi hóa trung tâm hoặc đóng viền theo bờ nhân xơ tạo giới hạn rõ.

* Phân biệt

– Co cơ khu trú (Focal Myometrial Contraction): Có hồi âm, đồng dạng, đội bờ trong tử cung, thay đổi theo thời gian.

Tổn thương giả u (thay đổi sau 2 tuần)

– Lạc nội mạc trong cơ tử cung: tử cung to, bề dày tử cung không đối xứng, tổn thương giới hạn không rõ, những nang nhỏ < 5mm cạnh nội mạc (lớp chuyển tiếp), những đường hồi âm dày từ nội mạc băng ngang vào lớp cơ trong. Doppler tưới máu lan tỏa.

[gallery link="file" columns="5" ids="17243,17244,17245,17248,17262"]

– Polyp nội mạc tử cung: Polyp đáy rộng có thể nhầm với u xơ dưới niêm mạc. Ngược lại u xơ dưới niêm mạc có cuống có thể nhầm với polyp.
+ Polyp thường tăng âm đồng nhất, trong khi u xơ giảm âm hoặc đồng âm.

+ Polyp thường kích thước < 20mm, trong khi u xơ thường > 20mm
+ Doppler: Polyp có một mạch nuôi duy nhất trong khi u xơ có nhiều mạch nuôi => dấu hiệu đặc hiệu để phân biệt.

[gallery columns="5" link="file" ids="17376,17377,17378,17379,17380"]

V. Chẩn đoán MRI

* Đặc điểm chung

– Cộng hưởng từ là xét nghiệm chính xác nhất để phát hiện ranh giới, đặc điểm của u xơ, kích thước, vị trí khối u.
– Khối hình cầu, bờ rõ, có thể có vỏ giả.
– Vị trí: đáy, thân hoặc cổ tử cung. Có thể dưới niêm mạc, dưới thanh mạc, trong cơ tử cung. Có cuống hoặc không.

[gallery link="file" columns="4" ids="151389,151391,151394,151396"]

– Gây hiệu ứng khối rõ nếu kích thước lớn: đẩy lồi nội mạc và bờ tử cung, chèn ép lân cận nếu kích thước lớn.
– Đơn độc hoặc nhiều khối.
– Kích thước thay đổi: 0.5-20cm.

– T1W:
+ U xơ không có thoái hóa xơ, không vôi hóa thường đồng hoặc giảm tín hiệu so với cơ tử cung.
+ Viền giảm tín hiệu ngoại vi hoặc trung tâm khi có vôi hóa.
+ Có thể có vùng tăng tín hiệu hoặc viền tăng tín hiệu do hoại tử chảy máu.
– T2W:
+ U xơ không thoái hóa xơ hoặc không vôi hóa thường giảm tín hiệu so với cơ tử cung.
+ Vì khối u xơ thường tăng sinh mạch => viền giảm tín hiệu dòng chảy trống “flow voids” của đám rối mạch máu quanh khối.
+ Có thể tăng tín hiệu không đều do hoại tử, thoái hóa nang. Thoái hóa hyaline có tín hiệu thấp.
+ Loại thoái hóa nhầy thường tăng tín hiệu với viền giảm tín hiệu xung quanh.
+ Viền vôi hóa giảm tín hiệu.
– T1 Gado:
+ Có thể tăng, giảm hoặc ngấm thuốc tương tự cơ tử cung. Có thể có vùng không ngấm thuốc ở trung tâm do hoại tử, thoái hóa nang.
+ Loại thoái hóa nhầy thường ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc.
+ Hình ảnh giả vỏ rõ nét hơn.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="70576,70574,70575,70573,70569,70570,70571"]

=> Case lâm sàng 2: thoái hóa nang

[gallery link="file" columns="4" ids="85207,85208,85209,85210"]

=> Case lâm sàng 3: Đa u xơ

[gallery link="file" columns="4" ids="85212,85213,85214,85215,85216,85217,85218,85219"]

=> Case lâm sàng 4: flow voids dòng trống quanh khối

[gallery link="file" columns="5" ids="85233,85234,85235,85236,85237"]

=> Case lâm sàng 5: u dưới thanh mạc + u trong cơ

[gallery link="file" ids="85248,85249,85250,85251,85252,85253"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="31648,31649,31650"]

=> Case lâm sàng 7: U xơ vôi hóa

[gallery link="file" ids="31645,31646,31647"]

=> Case lâm sàng 8: U xơ dưới thanh mạc

[gallery columns="4" link="file" ids="17383,17384,17385,17386,17404,17420,17421"]

=> Case lâm sàng 9: U xơ dưới niêm mạc

[gallery link="file" ids="17387,17388,17389,17390,17391,17392"]

=> Case lâm sàng 10: U xơ dưới niêm mạc

[gallery link="file" columns="4" ids="49560,49563,49562,49561"]

=> Case lâm sàng 11: U trong cơ tử cung

[gallery columns="4" link="file" ids="17393,17394,17395,17396,17397,17411,17412"]

=> Case lâm sàng 12: U xơ có cuống

[gallery link="file" columns="4" ids="17398,17399,17400,17422"]

=> Case lâm sàng 13: Thoái hóa nhầy

=> Case lâm sàng 14: Thoái hóa hyaline

[gallery columns="2" link="file" ids="85311,85312"]

=> Case lâm sàng 15: U xơ dưới niêm mạc

[gallery link="file" columns="4" ids="85316,85317,85318,85319"]

– U xơ hoại tử, chảy máu: giảm tín hiệu trên T2W, ổ chảy máu có thể có tín hiệu thay đổi trên T1W tùy thời gian chảy máu nhưng thường gặp tăng tín hiệu trên T1W, sau tiêm ổ chảy máu không ngấm thuốc. Ổ chảy máu tăng tín hiệu trên T1W không giảm trên xung xóa mỡ.

=> Case lâm sàng:

[gallery link="file" columns="5" ids="31639,31640,31641,31652,31653"]

* Phân biệt

– Sarcoma cơ tử cung: U ác tính hiếm gặp, có hình ảnh tương tự u xơ tử cung trừ khi có biểu hiện xâm lấn hoặc di căn xa. Sarcoma cơ tử cung thường có kích thước lớn, ranh giới không rõ, tín hiệu không đồng nhất do hoại tử, chảy máu, sau tiêm ngấm thuốc mạnh không đều.

– Lạc nội mạc tử cung khu trú: u xơ tử cung có vỏ giả do nén các bó cơ tử cung lân cận => hiệu ứng khối. Lạc nội mạc thường ranh giới kém rõ, vôi hóa hiếm gặp.

[gallery link="file" columns="4" ids="66020,66021,66019,66243"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="65998,65999,66000,66001,66002"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="66003,66004,66005,66006,66007"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="66008,66009,66010,66011"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="66063,66065,66064,66066,66067"]

– Ung thư nội mạc tử cung: nội mạc tử cung không đều, ranh giới không rõ, u xâm lấn lớp cơ tử cung => ranh giới giữa lớp nội mạc tử cung và lớp cơ không rõ.

[gallery link="file" columns="5" ids="17040,84803,84804,84822,84856"]

– Co cơ khu trú (Focal Myometrial Contraction): hình ảnh xuất hiện và biến đổi theo thời gian.

[gallery link="file" columns="2" ids="17402,17403"]

– U cơ mỡ (Lipoleiomyoma): U lành tính hiếm gặp, thành phần gồm cơ trơn, mô liên kết và mỡ. Tín hiệu hỗn hợp tăng và giảm xen kẽ trên T2W, tăng tín hiệu trên T1W, giảm tín hiệu trên xung xóa mỡ, ngấm thuốc không đều sau tiêm.

=> Case lâm sàng:

[gallery columns="4" link="file" ids="31632,31633,31634,31635,31628,31629,31630,31631"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="85304,85305,85306,85307,85308"]

Tài liệu tham khảo

* CT appearance of uterine leiomyomas – J Casillas, R C Joseph, and J J Guerra, Jr
* Uterine Leiomyomas: Histopathologic Features, MR Imaging Findings, Differential Diagnosis, and Treatment – Eiko Murase, MD, Evan S. Siegelman, MD
* 
Benign and Malignant Mesenchymal Tumors of the Uterus – Jean Noel Buy & Michel Ghossain
* Atypical Aspect of Uterine Leiomyomas – E. N. Arenas Rivera, A. Radosevic, M. T. rodrigo calvo
* Uterine fibroid in all its states: MRI findings – H. Hriz, E. Younsi, E. Ezzedine
* Radiological appearances of uterine fibroids – Wilde Sue and Scott-Barrett Sarah
* Role of MR Imaging of Uterine Leiomyomas before and after Embolization – Sandeep P. Deshmukh, Carin F
* Unusual Appearances of Uterine Leiomyomas: MR Imaging Findings and Their Histopathologic Backgrounds – Hiroyuki Ueda, Kaori Togashi, Ikuo Konishi
* Review of Leiomyoma Variants – Elizabeth Kagan Arleo, Peter E. Schwartz, Pei Hui
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý tử cung – PGS.TS Nguyễn Xuân Hiên, ThS. Nguyễn Thị Tố Ngân
* Radiology Illustrated Gynecologic – Seung Hyup KIM

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

MRI Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA
Ung Thư Tuyến Tiền Liệt | Bài giảng CĐHA
Hội Chứng Fitz-Hugh-Curtis | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Sinh dục

guest
guest
12 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
08/04/2024 5:53 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 8/4/2024

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12928 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8666 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 727 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN