• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • Tài Liệu
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Thần kinh » U Nguyên Bào Tủy | Bài giảng CĐHA

U Nguyên Bào Tủy | Bài giảng CĐHA

26/05/2023 ThS. Nguyễn Long 26 Bình luận  11755

Lượt share447FacebookEmail

MỤC LỤC BÀI GIẢNG

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán hình ảnh
    1. 1. Chẩn đoán CLVT
    2. 2. Chẩn đoán MRI
  3. III. Chẩn đoán phân biệt
  4. 1. Trẻ em
    1. * U sao bào nang lông
    2. * U màng não thất
    3. * U nhú đám rối mạch mạc
    4. * U quái không điển hình
  5. 2. Người trưởng thành
    1. * U nguyên bào mạch máu
    2. * Lymphoma
    3. * Di căn não
    4. * U TK đệm thân não
    5. * U dây VIII
  6. Hình ảnh bệnh lý ↵
  7. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– U nguyên bào ống tủy (Medulloblastoma) là loại u có độ ác tính cao (Grade IV), thường gặp nhất trong các loại u của hệ thần kinh trung ương ở trẻ em (3-8 tuổi), thuộc nhóm u ngoại bì thần kinh nguyên phát (Primitive Neuroectodermal Tumor – PNET).
– U phát sinh từ di tích lớp hạt Obersteiner của tiểu não mà bình thường sẽ mất đi hoàn toàn sau 12-18 tháng khi ra đời, lớp hạt này có nguồn gốc từ các tế bào ngoại bì thần kinh của lá thai ngoài.
– Ở trẻ em (<16 tuổi) u thường nằm ở thùy nhộng tiểu não (75%), bán cầu tiểu não (25%).
– Ở người trưởng thành thì chủ yếu ở tiểu não (67%), thùy nhộng (33%), có thể hiếm gặp ở góc cầu tiểu não.
– U thường di căn tới vị trí khác của não và tủy sống theo đường dịch não tủy, di căn não và màng não là chủ yếu (33%), di căn xuống ổ bụng nếu có đặt dẫn lưu não thất – ổ bụng. Di căn các cơ quan khác rất hiếm gặp.
– Nam thường gặp hơn nữ (4:3), thường từ 10 tuổi trở lại, 70% là dưới 8 tuổi. Tuổi càng lớn tỷ lệ sống trên 5 năm càng cao.
– Đại thể: phần lớn ở đường giữa, não thất IV, xuất phát từ thùy giun, dính vào màng tủy sau. Đôi khi ở một bên của bán cầu tiểu não. Một số dính vào màng tủy trước. Nhiều mạch máu trong u. 15% trường hợp có xuất huyết. 30% xâm lấn vào thân não hoặc bán cầu tiểu não. U có thể lan ra làm dày lớp màng nhện phủ ở trên vùng hạnh nhân tiểu não hoặc cả hai bán cầu tiểu não. Từ não thất IV, các tế bào u theo dịch não tủy di căn đến nơi khác.

U nguyên bào tủy

* Phân loại

– Thể kinh điển (Classic Medulloblastoma): mật độ tế bào u dày đặc, tế bào kích thước nhỏ, hình tròn hoặc bầu dục, nhân to tăng sắc đậm, gián phân mãnh liệt, bào tương hẹp.
– Thể sợi xơ (Desmoplastic Medulloblastoma): các đảo tế bào xen kẽ bao quanh bởi các sợi collagen, lưới liên võng rất dày và vùng biệt hóa thần kinh đệm nhạt màu, hay gặp ở tiểu não và trẻ lớn.
– Thể kém biệt hóa hay tế bào lớn (Anaplastic Medulloblastoma – Large cell Medulloblastoma): gồm các tế bào lớn, đa hình thái, nhân to hình tròn hoặc củ hành, mảng hoại tử rộng, chỉ số gián phân tăng, tiên lượng xấu.
– Thể nguyên bào cơ tủy (Medullomyoblastoma): tế bào nhỏ không biệt hóa và vùng đệm giàu collagen chứa các nguyên bào cơ hoặc tế bào cơ vân, có khi có cả cơ trơn.
– Thể tăng sinh sắc tố (Melanotic Medulloblastoma): gồm các cấu trúc ống nhú sinh sắc tố.
– Thể biểu mô nguyên bào tủy (Medulloepithelioma): tế bào biểu mô không biệt hóa hình trụ hoặc hình vuông.

F2.large

* Lâm sàng

– Hội chứng tăng áp lực nội sọ: khối u chèn ép và xâm lấn lỗ Luschka, Magendie gây tắc lưu thông dịch não tủy. Biểu hiện đau đầu, nôn, buồn nôn, rối loạn ý thức, nhìn mờ, phù gai thị.
– Khi u lớn phát triển ra xung quanh gây hội chứng tiểu não và tổn thương dây thần kinh sọ.
+ Hội chứng tiểu não: rối loạn thăng bằng, đi không vững đổ ra sau, rung giật nhãn cầu, rối loạn phối hợp động tác.
+ Chèn ép dây VI: lác ngoài
+ Dây IX, X: màn hầu hạ thấp, lưỡi gà lệch về một bên, ăn nghẹn nuốt sặc, nói khó.
+ Dây XI: liệt cơ thang và cơ ức đòn chũm, đầu cổ quay vẹo sang một bên, vai hạ thấp.
+ Dây XII: lưỡi bị lệch nhẹ và bên lành.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Chẩn đoán CLVT

– Vị trí:
+ Trẻ em: thùy nhộng, não thất IV.

[gallery link="file" columns="4" ids="44641,44640,44639,44638"]

+ Người lớn: bán cầu tiểu não.

medulloblastoma CT

– Kích thước tổn thương thường lớn: 3-6cm.
– Khối thường tăng tỷ trọng nhẹ do mật độ tế bào cao, giới hạn rõ với viền phù não xung quanh. Tỷ trọng có thể không đều do hoại tử thoái hóa nang hoặc vôi hóa.
– Vôi hóa có thể gặp (20%).
– Khối hình tròn, bờ rõ nét, giới hạn rõ khi chưa xâm lấn. Có thể xâm lấn ra xung quanh tới màng não, đôi khi tới bể góc cầu tiểu não.
– Sau tiêm: ngấm thuốc cản quang mạnh, đồng nhất hoặc không đồng nhất.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="44666,44665,44664,44663"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="96434,96435,96436,96437,96438"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="102554,102555,102556,102557,102559,102560,102561,102562"]

– Có thể di căn khoang dưới nhện, não thất.

2. Chẩn đoán MRI

– Vị trí, kích thước: với trẻ em khối u thường ở não thất IV – thùy nhộng tiểu não, với người lớn ở bán cầu tiểu não, kích thước 3-5cm.

[gallery link="file" columns="5" ids="88740,167490,167491,44684,55594,44685,44686,44687,129237,150870,154402,154403,154404,156338"]

– U phát triển về phía trần não thất gây hẹp góc trên não thất IV, ở vị trí đường giữa gây bít tắc sự lưu thông dịch não tủy => giãn não thất.
– Khối hình tròn, bờ rõ nét, giới hạn rõ khi chưa xâm lấn. Có thể xâm lấn ra xung quanh tới màng não, đôi khi tới bể góc cầu tiểu não.
– T1W: giảm tín hiệu
– T2W / FLAIR: đồng hoặc tăng tín hiệu không đồng nhất trên T2W, FLAIR. Tín hiệu thường không đều do vôi hóa, chảy máu hoặc thoái hóa nang. Xung quanh thường có phù nề.
– DWI: hạn chế khuếch tán.
– Gado: sau tiêm ngấm thuốc không đều nếu có thành phần hoại tử, chảy máu.

[gallery link="file" ids="26218,26219,26220,26221,26223,26222"]

– U dạng nang: phần nang thường bao quanh phần đặc, kích thước thường lớn 5-6cm. Phần nang có tín hiệu tương tự dịch não tủy trên các chuỗi xung. Phần đặc đồng tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, sau tiêm ngấm thuốc không đều.

[gallery link="file" columns="5" ids="26246,26247,44668,26248,26249"]

– Chảy máu trong u: tăng tín hiệu trên T1W, giảm trên T2*, tăng hoặc giảm trên T2W tùy giai đoạn chảy máu.
– Khối thường di căn theo dịch não tủy vào khoang dưới nhện và ống sống.

[gallery link="file" ids="66561,44676,131070"]

– Dấu hiệu gián tiếp:
+ Phù não quanh khối: vùng giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W và FLAIR quanh khối, không ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm.
+ Giãn não thất: u ở vị trí đường giữa phát triển vào não thất IV, giai đoạn đầu chèn ép sau đó xâm lấn vào lỗ Luschka, Magendie làm tắc lưu thông dịch não tủy, gây giãn não thất. Đánh giá theo các chỉ số sau:
=> Chỉ số Evan’s (A/E > 0,31): Tỉ lệ đường kính lớn nhất giữa hai sừng trán của não thất bên (A) so với đường kính ngang của khoang nội sọ (E) – đo trên lát cắt ngang qua não thất bên và não thất III.
=> Chỉ số (D/F > 0,154): Tỉ lệ đường kính lớn nhất giữa hai sừng trán của não thất bên (D) so với đường kính ngang của khoang nội sọ (F) – đo trên lát cắt ngang mức điểm giữa đầu nhân đuôi.
=> Đường kính ngang não thất III (C): đo trên lát cắt ngang qua lỗ Monro. Trẻ em < 5mm; Dưới 60 tuổi < 7mm; Trên 60 tuổi < 9mm.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="44673,44672,44671,44669,44670"]

+ Hẹp hay biến dạng góc trên não thất IV: u phát triển từ trần não thất vào trong não thất IV, giai đoạn đầu u đè đẩy não thất làm biến dạng não thất IV trên lát cắt ngang qua phần trên cầu não mất hình ảnh cong lõm bờ sau não thất IV mà chuyển thành hình ảnh bờ sau cong lồi. Trên lát cắt đứng dọc giữa, góc trên não thất IV bị đẩy hẹp < 30 độ. Giai đoạn sau u xâm lấn và lấp đầy não thất IV. Đây là dấu hiệu chẩn đoán phân biệt giữa u nguyên bào tủy và u màng não thất.

[gallery link="file" columns="4" ids="26251,26252,26253,26254"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="162828,162837,162830,162831,162832,162833,162834"]

+ Đè ép làm biến dạng hoặc mất các bể lớn, bể quanh cầu.
+ Đè đẩy thân não, cầu não, mạch máu và thần kinh.
+ Tụt kẹt hạnh nhân tiểu não, thoát vị tiểu não lên trên lều.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="44615,44616,44617,44618,44619,44620"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="44625,44624,44623,44628,44622"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="44634,44633,44632,44631,44630"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="44646,44645,44644,44643,44642"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="44652,44651,44650,44649,44648"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="44658,44657,44656,44655,44654"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="5" ids="50258,50257,50256,50260,50259"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery link="file" ids="56562,56563,56565,56566,56567,56568"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="112315,112316,112317,112318"]

III. Chẩn đoán phân biệt

1. Trẻ em

* U sao bào nang lông

– U tế bào hình sao nang lông (Pilocytic Astrocytoma) hay gặp ở người lớn vị trí trên lều, trẻ em thường ở thùy nhộng, ít gặp ở bán cầu tiểu não.
– U dạng nang với thành mỏng, có nụ sùi ở thành lồi vào nang. Phần nang tín hiệu dịch, không ngấm thuốc sau tiêm.
– Phần tổ chức đặc đồng tín hiệu trên T1W, tăng trên T2W, ngấm thuốc mạnh và đồng nhất sau tiêm.

[gallery link="file" columns="5" ids="156340,44681,88738,156344,156345"]

– U tế bào hình sao nang lông ở trẻ em hay gặp trong bệnh cảnh NF1 (Von Reckinghausen).
– Đặc điểm tin cậy nhất để chẩn đoán phân biệt là u nguyên bào tủy tăng tỷ trọng tự nhiên trên phim chụp cắt lớp còn u tế bào hình sao nang lông thì giảm tỷ trọng trừ khi có vôi hóa hoặc chảy máu.

pilocytic astrocytoma ct brain

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="38983,38987,38985,38986,38984,38990"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="2" ids="55993,55994"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="132522,132523,132525,132529,132527,132528,132526"]

* U màng não thất

– Là loại u hay gặp ở trẻ em sau u nguyên bào tủy và u thần kinh đệm.
– Chiếm 10% u não trẻ em, 25% u não vùng hố sau.
– Vị trí u hay ở não thất IV. Khối u phát triển từ sàn não thất hoặc ngã 3 hành não trước, hiếm khi ở trần não thất, ra bể quanh góc cầu tiểu não qua lỗ Luschka và ra bể lớn qua lỗ Magendie.
– Điển hình 86% vôi hóa, 30% chảy máu, 50% cấu trúc dạng nang nhỏ. Giới hạn rõ, phù não rất ít.
– T1W: tín hiệu hỗn hợp, thường giảm tín hiệu, khu vực vôi hóa và xuất huyết tăng tín hiệu.
– T2W: cường độ tín hiệu trung gian, thành phần nang tăng tín hiệu, khu vực xuất huyết và vôi hóa giảm tín hiệu.
– FLAIR: tăng tín hiệu không đồng nhất.
– T2 */GRE: giảm tín hiệu do vôi hóa và lắng đọng hemosiderin.
– DWI: thường không hoặc ít hạn chế khuếch tán.
– Gado: ngấm thuốc mức độ vừa, không đều.
– U phát triển từ trong não thất ra xung quanh nên trên lát cắt đứng dọc giữa thấy có hình ảnh rộng não thất IV và góc não thất trên mở => đặc điểm hình ảnh quan trọng để phân biệt với u nguyên bào tủy hố sau.

[gallery link="file" columns="5" ids="124022,88742,19733,19732,44680,55660,155868,156353,167493"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="5" link="file" ids="162840,162842,162843,162844,162841"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="26073,26074,44661,44660,26076,26078"]

* U nhú đám rối mạch mạc

– U nhú đám rối mạch mạc (Choroid plexus papilloma) là loại u lành tính hay gặp ở trẻ em nhưng cũng có thể gặp ở người lớn.
– Vị trí hay gặp ở trong não thất III hay IV, 25% u phát triển ra góc cầu tiểu não qua lỗ Luschka.
– Ở trẻ em hay gặp vị trí não thất bên.
– Khối có bờ rõ nét nhưng không đều dạng nhiều múi hình súp lơ (chou-fleur).
– Khối đồng tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, ngấm thuốc mạnh và đồng nhất có tín hiệu như mạch máu.
– 5-25% vôi hóa. Trong một số trường hợp cuốn mạch có thể hiện rõ dưới dạng cấu trúc ngoằn ngoèo trống tín hiệu.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="26127,26128,26129,26130"]

* U quái không điển hình

– U quái không điển hình (Atypical teratoid / Rhabdoid tumor) hiếm gặp, tiến triển nhanh, bao gồm các tế bào dạng que, không biệt hóa và tổ chức trung mô hoặc biể mô ác tính.
– Thường gặp ở trẻ nhỏ < 3 tuổi.
– Hình ảnh CT Scans: dạng khối đặc hoặc không đồng nhất. Tăng tỷ trọng tự nhiên trước tiêm. Có thể vôi hóa. Chảy máu trong khối gặp 50% trường hợp. Sau tiêm ngấm thuốc phần đặc.
– Hình ảnh MRI: tương tự u nguyên bào tủy. Phần đặc đồng tín hiệu hoặc giảm trên T2W (tăng mật độ tế bào). Tín hiệu không đồng nhất do vôi hóa, chảy máu, hoại tử. Thường có phù não quanh khối. Sau tiêm phần đặc ngấm thuốc từ trung bình tới cao. Di căn tại thời điểm chẩn đoán trong 50% trường hợp.

[gallery link="file" columns="4" ids="66563,66564,66565,66566,66568,66569,66570,66571"]

2. Người trưởng thành

* U nguyên bào mạch máu

– U nguyên bào mạch máu (Hemangioblastoma) tên gọi khác là u Lindau hay u nguyên bào mạch máu mao mạch.
– 25-30% u nguyên bào mạch máu nằm trong bệnh cảnh Von Hippel Lindau.
– Thường gặp ở người trẻ, tuổi 25-30.

– Khối u lành tính phát triển chậm, tăng sinh mạch (Grade I – WHO).
– Có thể xảy ra trong hệ thần kinh trung ương hoặc nơi khác trong cơ thể, bao gồm thận, gan và tuyến tụy.
+ Nội sọ (87-97%): 95% ở hố sau.
+ Tủy sống (3-13%)
– Tổn thương có 4 dạng: dạng nang đơn thuần, dạng nang với nốt đặc ở thành, dạng đặc chứa nang ở trung tâm và dạng đặc.
– Tổn thương dạng khối đặc (40%) hoặc dạng nang với nốt đặc ở thành (60%).
– Khối dạng nang thường kích thước 5-6cm, nốt nhỏ 1cm ở thành nang.
* Hình ảnh CT Scans:
– Hình thái thay đổi từ cấu trúc đặc đơn thuần tới cấu trúc dạng nang lớn hoặc kèm theo các thành phần đặc.
– Thành phần dịch thường có tỷ trọng cao hơn dịch não tủy do thành phần protein hoặc sản phẩm máu.
– Nốt đặc trên thành có tỷ trọng cao hơn nhu mô não và ngấm thuốc rất mạnh sau tiêm.

* Hình ảnh MRI:
– Thành phần hỗn hợp tổ chức đặc và dịch.
– Dịch đồng tín hiệu hoặc tăng tín hiệu trên T1W và T2W (bản chất giàu protein) hoặc thành phần máu và mỡ.
– Thành nang mỏng thường đồng hoặc tăng tín hiệu trên T1W và T2W.
– Nốt đặc ở thành đồng tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, sau tiêm ngấm thuốc mạnh và đồng nhất.
– Có thể thấy giảm tín hiệu trên T2W do thành phần Hemosiderin hoặc dấu hiệu dòng trống (flow voids) trong xoang mạch của khối cũng như mạch máu nuôi và dẫn lưu ra.
– DWI: thành phần nang có thể hạn chế khuếch tán.
–
T2 * GRE: giảm tín hiệu nếu có xuất huyết

[gallery link="file" columns="5" ids="88746,131030,156358,156359,160196,160197,160198,160199,131031,167497"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="2" ids="55919,55920"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="26228,26229,26230,26231"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="4" link="file" ids="26232,26233,26234,26235"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="33532,33533,33534,33535,33536,33537,33538,33539"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="40800,40799,40798,40797,40801,40796"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="50060,50059,50058,50057,50056,50055"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="56030,56033,56034,56035"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery columns="2" link="file" ids="70749,70748"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery columns="5" link="file" ids="89469,89470,89471,89472,89473"]

* Lymphoma

– Vị trí tiểu não chiếm 10-20%.
– Một hoặc nhiều khối
– Đa số gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch hay mắc phải.
– Khối nằm quanh não thất, xâm lấn màng mềm gây tổn thương các dây thần kinh sọ ở bể quanh cầu.
– Phù não và hiệu ứng khối tương đối mạnh
– Giảm tín hiệu trên cả T1W và T2W.
– Sau tiêm ngấm thuốc đối quang từ.

[gallery link="file" columns="4" ids="38205,38206,38204,44682"]

* Di căn não

– Là tổn thương hay gặp vùng hố sau người lớn. Thường biểu hiện nhiều khối.
– Chẩn đoán khó khăn khi tổn thương dạng 1 khối và không có tổn thương nguyên phát
– Hình ảnh đa dạng và không đặc hiệu. Đồng tín hiệu trên T1W và đồng hay tăng tín hiệu trên T2W. Ngấm thuốc dạng viền hoặc không đều.
– Vị trí tổn thương thường ở ranh giới chất xám, chất trắng.
– Giới hạn rõ, phù não rộng biểu hiện bằng vùng giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W và FLAIR.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="26241,26242,26243,26244"]

* U TK đệm thân não

– U thần kinh đệm thân não (Brainstem glioma) là u tế bào hình sao thâm nhiễm vị trí cầu não rồi lan rộng lên trung não hoặc xuống hành não hoặc ra hai bên vào cuống tiểu não.
– Thuật ngữ u thần kinh đệm thân não thường ngụ ý tới loại mô bệnh học phổ biến nhất là u thần kinh đệm thân não lan tỏa (diffuse brainstem glioma) và ở trẻ em nhóm thường gặp nhất là u thần kinh đệm đường giữa lan tỏa đột biến K3 K27M (diffuse midline glioma H3 K27M–mutant).
– Chiếm khoảng 26% khối u hố sau ở trẻ em.
– Tuổi thường gặp 3-10 tuổi, không ưu thế về giới. U thần kinh đệm thân não cũng gặp ở người lớn, mặc dù hiếm hơn chỉ chiếm khoảng 2% các loại u não người lớn.
– Lâm sàng: liệt dây thần kinh sọ, đau đầu, nôn, mất thăng bằng. Có thể thấy dấu hiệu chèn ép do ứ nước não thất và tăng áp lực nội sọ.
* Cắt lớp vi tính:
– Khối giảm tỷ trọng, ranh giới không rõ.
– Không ngấm thuốc sau tiêm, khi có ngấm thuốc gợi ý ác tính.
– Có thể xóa các bể trước cầu hoặc vùng não thất IV.
– Thường không thấy vôi hóa.
* MRI:
– Khối tăng tín hiệu trên T2W và FLAIR, ranh giới không rõ.
– Không có phù não xung quanh.
– DWI: thường bình thường hoặc hạn chế khuếch tán nhẹ.
– Sau tiêm không ngấm thuốc, khi có ngấm thuốc gợi ý chuyển dạng ác tính.

[gallery link="file" columns="5" ids="156351,44678,44679,88750,167499"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="5" link="file" ids="35236,35237,35238,35239,35240"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="74308,74309,74310,74311,74313"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="74317,74318,74319,74320,74321"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="89730,89731,89732,89733,89734"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="103961,103963,103964,103965,103966"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="96710,96711,96712,96713,96714"]

* U dây VIII

– Hình ảnh tùy thuộc vào giai đoạn phát triển: nằm hoàn toàn trong ống tai trong hay u phát triển ra ngoài ống tai trong ở góc cầu tiểu não.
– U điển hình có dạng hình “que kem” với phần “kem” thường có dạng hình cầu nằm trong bể góc cầu tiểu não và phần “que” nằm trong ống tai trong.
– Khối u kích thước lớn chèn ép não thất.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* U nguyên bào tủy – TS. Trần Quang Vinh
* MRI Surrogates for Molecular Subgroups of Medulloblastoma – S. Perreault, V. Ramaswamy, A.S. Achrol, K. Chao
* 
Distinctive MRI Features of Pediatric Medulloblastoma Subtypes – Kristen W. Yeom, Bret C. Mobley
* Imaging features of medulloblastoma in children – J. Sarnecki, M. Zdun, M. Łastowska
* The WHO 2016 Classification of Tumours of the CNS: What the Paediatric Neuroradiologist Needs to Know – J. Lynch, J. C. Pickles, S. Chhabda
* Pediatric brain tumors – practical approach of posterior fossa tumors for young radiologists – R. E. Coroiu, I. RAUS; Cluj Napoca/RO
* Infratentorial tumors diagnosed by MRI in pediatric patients – A. Lupi Benavides, L. N. Santos, G. Gomez Garza
* Imaging of Intraventricular Mass Lesions: an MRI Pictorial Review – A. Stanislavsky, Y. D. Weerakkody, B. Di Muzio
* Posterior fossa tumors: clues to differential diagnosis with case-based review – H. A. Aboughalia, M. Abdelhady; Doha/QA
* Hình ảnh cộng hưởng từ u não – PGS.TS Vũ Đăng Lưu
* Medulloblastoma: Update of 2016 WHO classification and correlation with radiological findings – C. Y. Guillén Gutiérrez
* Posterior fossa tumors in children and young adults: from trivial to unusual – V. T. Salzani
* Imaging of primary posterior fossa brain tumors in children – H. BETTACH, M. haloua, N. El Bouardi, B. Alami, M. Y. Alaoui Lamrani , M. MAAROUFI, M. Boubbou

Xem thêm bài giảng

Chấn Thương Đám Rối Cánh Tay | Bài giảng CĐHA
Lao Hệ TK Trung Ương | Bài giảng CĐHA
Động Kinh | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Thần kinh

guest
guest
26 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
26/05/2023 11:34 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 26/5/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
19/02/2023 7:10 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/2/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
27/01/2023 2:40 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 27/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
09/01/2023 9:02 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 9/1/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/11/2022 6:04 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/11/2022

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 3 4 5

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (441)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (637)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (878)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (355)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1435)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (530)

×

Thống Kê Website

  • » 354 Bài Giảng XQ-SA-CT-MRI
  • » 8921 Lượt Cập Nhật Bài Giảng
  • » 133 Tài Khoản Đang Truy Cập
  • » 6438 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 6754956 Lượt Truy Cập Website

© 2014-2023 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN
Chia sẻ bài viếtGửi tới Email

Email sent!