• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Thần kinh » Lymphoma Não | Bài giảng CĐHA *

Lymphoma Não | Bài giảng CĐHA *

05/02/2025 ThS. Nguyễn Long 19 Bình luận  32032

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán hình ảnh
    1. 1. Chẩn đoán CLVT
    2. 2. Chẩn đoán MRI
  3. III. Chẩn đoán phân biệt
    1. * GBM
    2. * ADEM
    3. * Toxoplasmosis
    4. * Củ lao
    5. * Hủy myelin giả u
  4. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Các u lympho của hệ thần kinh trung ương, phổ biến nhất là u lympho tế bào lớn B lan tỏa nguyên phát (80-85%), là loại u não nguyên phát phổ biến thứ hai sau u thần kinh đệm.
– Chiếm 6,6% các khối u não nguyên phát.
– Tuổi:
+ Người có hệ miễn dịch bình thường: Thập kỷ 6-7, trung bình 60 tuổi.
+ Người bị suy giảm miễn dịch – AIDS: Trung bình 39 tuổi.
+ Suy giảm miễn dịch di truyền: Trung bình 10 tuổi.
– Trước 1970, lymphoma biểu hiện tại não chiếm dưới 1% các u não. Hiện nay tỷ lệ mắc bệnh càng tăng dần, phần lớn bệnh liên quan tới tình trạng suy giảm miễn dịch trong AIDS và sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch trong trường hợp ghép tạng, điều trị hoá chất ung thư, một số hội chứng suy giảm miễn dịch bẩm sinh.
– Phân loại: 
+ Lymphoma hệ thần kinh nguyên phát: Bắt nguồn từ các nguyên bào miễn dịch quanh các mạch máu nội sọ. Bao gồm: lymphoma ở nhu mô não, hốc mắt, màng não, thần kinh ngoại vi, và cột sống. Hầu hết là lymphoma tế bào lớn dòng B lan tỏa (90-95%). Tỷ lệ tăng gần đây do đi kèm AIDS (10% AIDS sẽ phát triển lymphoma). Tổn thương ở nhu mô thường nghĩ tới nguyên phát. Khối ở đồi thị, nhân nền, thể chai thường ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Chiếm khoảng 4-7% u nguyên phát nội sọ.
+ Lymphoma hệ thống với tổn thương thần kinh: Gặp ở 15% tổn thương lymphoma hệ thống, thường gặp do tổn thương non-Hodgkin lymphoma ác tính, sau 5-12 tháng đầu tiên của bệnh. Đối lập với tổn thương nguyên phát: biểu hiện chính là thâm nhiễm màng mềm, có thể ở cả dây thần kinh, tủy sống

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán hình ảnh

– Tổn thương thường đơn độc (40-60%) hoặc đa ổ (hay gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch).
– Thường không có chảy máu, hoại tử hoặc vôi hóa.
– Ranh giới rõ hoặc thâm nhiễm
– Có thể dạng cánh bướm: lan rộng thùy trán hai bên hoặc thể chai.
– Vị trí tổn thương:
+ Có thể xuất hiện dưới dạng tổn thương đơn độc (60-70%) hoặc nhiều tổn thương (30-40%) với xu hướng với chất trắng quanh não thất, mặc dù chúng cũng có thể xuất hiện trong vỏ não hoặc chất xám sâu.
+ Thường trên lều (70-80%), thùy trán, thái dương và đỉnh là phổ biến nhất. Hiếm gặp ở hố sau và rất hiếm ở tủy sống.
+ Các nhân xám sâu thường bị ảnh hưởng (10%).
+ Các tổn thương tập trung quanh các não thất, nơi giao nhau giữa chất xám và trắng.
+ Sự băng qua của thể chai khá phổ biến (5-10%).
+ Có thể liên quan đến màng mềm hoặc màng cứng (phổ biến hơn trong u lympho thứ phát).

1. Chẩn đoán CLVT

* Lymphoma nguyên phát
– Không tiêm thuốc cản quang:
+ Tổn thương hình tròn/ oval.
+ Thường tăng tỷ trọng với chất trắng (70%).
+ Hiếm gặp hoại tử, xuất huyết hoặc vôi hóa.

[gallery columns="2" link="file" ids="168547,168549"]

– Sau tiêm thuốc cản quang:
+ Thường gặp: ngấm thuốc vừa đến mạnh, đồng nhất (hệ miễn dịch bình thường).
+ Ít phổ biến: ngấm thuốc dạng vòng (suy giảm miễn dịch).
+ Hiếm gặp: không ngấm thuốc (thâm nhiễm ).

[gallery link="file" columns="4" ids="76156,66528,66529,66532,66535,76128,76142,76190,158390,159004,168548"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="55636,55637,55638,55639,55640"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="55615,55616,55617,55618,55619,55620,55621,55622"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="69160,69161,69162,69163,69165,69166,69167,69168,69169,69170"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="5" ids="74721,74722,74723,74724,74725"]

* Lyphoma thứ phát

– Tần suất liên quan đến hệ thần kinh trung ương ở những bệnh nhân được chẩn đoán ban đầu là ung thư hạch hệ thống phụ thuộc vào phân nhóm mô học, với nguy cơ 2-27% đối với lyphoma không Hodgkin, so với < 0,5% lymphoma Hodgkin.
– Bệnh nhân có xu hướng xuất hiện với sự tham gia của màng não màng não hoặc nhu mô não sau 5-12 tháng kể từ khi chẩn đoán ban đầu.

[gallery columns="2" link="file" ids="168554,168555"]

* Lyphoma màng cứng

– U nguyên phát phát sinh từ màng cứng.
– Biểu hiện dưới dạng một tổn thương ngoài trục với sự tham gia của màng cứng và thường có dấu hiệu “đuôi màng cứng”.

[gallery link="file" ids="168559,168560,168558"]

2. Chẩn đoán MRI

– T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu với chất xám, tín hiệu đồng nhất. Có thể không đồng nhất do hoại tử hoặc xuất huyết ở người suy giảm miễn dịch.
– T2W: giảm hoặc đồng tín hiệu với chất xám vỏ não (đặc điểm giúp phân biệt với đa số u não tăng tín hiệu trên T2W. Có thể không đồng nhất do hoại tử hoặc xuất huyết ở người suy giảm miễn dịch. Vùng tăng tín hiệu phù não nhẹ xung quanh.
– FLAIR: tín hiệu đồng nhất, đồng hoặc giảm tín hiệu so với vỏ não. Có thể tăng tín hiệu, phù não nhẹ xung quanh.
– DWI: U lympho giàu tế bào => hạn chế khuếch tán.
– T2* GRE: hiếm gặp chảy máu hoặc vôi hoá trong u (giảm tín hiệu)
– Gado:
+ Thường gặp: ngấm thuốc vừa đến mạnh, đồng nhất.
+ Ngấm thuốc ngoại vi dạng vòng với hoại tử trung tâm có thể thấy trong 10-15% các trường hợp (đặc biệt ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch).
+ Không ngấm thuốc rất hiếm gặp.

[gallery link="file" columns="5" ids="183606,55613,55587,25964,25965,25966,25968,66536,75955,75954,76144,76145,76146,76147,76148,76149,76150,76151,76188,76189,76191,76192,156242,156789,156903,159006,160740,164912,165776,167516,167517,167518,167519,168567,168568"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="42409,42408,42407,42406,42405"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery columns="4" link="file" ids="55625,55626,55627,55628,55629,55630,55631,55634"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="56115,56116,56117"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="56525,56526,56527,56530,56531,56532"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="64632,64633,64634,64637,64636,64638"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="67820,67821,67822,67823,67824"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="72088,72089,72090,72091,72092,72093"]

=> Case lâm sàng 8:

[gallery columns="5" link="file" ids="74733,74728,74729,74730,74731"]

=> Case lâm sàng 9:

[gallery link="file" columns="4" ids="76156,76158,76159,76160"]

– Xuất huyết và vôi hóa không phổ biến nhưng có thể gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.

III. Chẩn đoán phân biệt

* GBM

– U nguyên bào thần kinh đệm đa hình (Glioblastoma multiforme – GBM)
– Dấu hiệu cánh bướm, lan qua thể chai.
– Thường có chảy máu, hoại tử
– Điển hình: ngấm thuốc không đồng nhất
– Ngấm thuốc viền và hoại tử bên trong: 95%
– U lympho thường hạn chế khuếch tán rõ hơn và có giá trị ADC thấp hơn

[gallery link="file" ids="76162,76163,76164"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="89770,89771,89767,89769,89768,89765"]

* ADEM

– Viêm não tuỷ rãi rác cấp tính (Acute Disseminated Encephalomyelitis – ADEM) là tổn thương viêm cấp, thường sau nhiễm khuẩn hoặc tiêm chủng. Có đặc điểm tổn thương chất trắng đa ổ.
– CLVT thường bình thường trong giai đoạn đầu, và có biểu hiện hình ảnh sau 5-14 ngày. Điển hình là tổn thương chất trắng dưới vỏ đa ổ, giảm tỷ trọng.
– Quan sát tốt hơn trên CHT, không gây hiệu ứng khối và có thể thấy các tổn thương rải rác trong chất trắng vùng hố sau và bán cầu não. Tổn thương tiểu não và thân não thường phổ biến ở trẻ em.
– Đặc điểm tổn thương trên CHT là rải rác các vùng tăng tín hiệu trên T2W và FLAIR, một số có thể ngấm thuốc sau tiêm, có thể thấy phù não rộng xung quanh.

2017-09-07_23-09-53

* Toxoplasmosis

– Chẩn đoán phân biệt quan trọng của Lymphoma ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch là toxoplasmosis. Toxoplasmosis là tổn thương não phổ biến nhất ở bệnh nhân AIDS.
– Đặc điểm hình ảnh CT và MRI của cả hai khó phân biệt. Bệnh nhân có thể điều trị toxoplasmosis trong hai tuần => Nếu đáp ứng điều trị => Toxoplasmosis.
– Toxoplasmosis thường nhiều ổ có ưu thế ở hạch nền và ranh giới trắng – xám, không thấy lan quanh não thất và đôi khi có thể xuất huyết.
– T1W: thường đồng tín hiệu, trong khi lymphoma não có thể được phát hiện trên cả xung T1W.
– DWI: vùng trung tâm lỗi hoại tử thường không hạn chế khuếch tán.
– Sau tiêm ngấm thuốc dạng viền với nốt ngấm thuốc lệch tâm hoặc dạng nốt, trong khi lymphoma thường ngấm thuốc không đồng nhất và mức độ dữ dội hơn.

[gallery link="file" ids="23462,23461,23460,23459,23458,23457"]

* Củ lao

– Tổn thương đơn độc hoặc phối hợp lao màng não.
– Thường đa ổ, kích thước thường < 1cm
– Vị trí ranh giới chất xám – chất trắng, quanh não thất.
– Cắt lớp vi tính:
+ Biểu hiện dạng vòng tăng tỷ trọng hoặc dạng nốt đặc
+ Phù xung quanh mức độ trung bình hoặc rõ rệt
+ Ngấm thuốc đồng nhất hoặc ngấm thuốc viền sau tiêm

[gallery link="file" ids="41147,41146,41145,41144,41143,41142"]

– Cộng hưởng từ
+ T1W: đồng tín hiệu với chất xám, trung tâm có thể tăng tín hiệu do hoại tử.
+ T2W: đồng tín hiệu với chất xám, trung tâm có thể giảm tín hiệu do tăng sinh và thâm nhiễm bạch cầu đơn nhân, bao quanh bởi quầng phù.
+ T1W Gado: ngấm thuốc dạng viền hoặc dạng nốt ngấm thuốc đồng nhất.
+ DWI: điển hình trung tâm có tín hiệu thấp (không hạn chế khuếch tán), tuy nhiên có thể hạn chế khuếch tán do hoại tử (Khó phân biệt với apxe não).

+ SWI: viền ngoại vi giảm tín hiệu

[gallery link="file" ids="75746,75745,75744,75741,75742,75743"]

* Hủy myelin giả u

– Bệnh nhân trẻ tuổi
– Có thể bao gồm thể trai
– Thường ngấm thuốc không hoàn toàn, hình móng ngựa, mở về phía vỏ não

[gallery link="file" ids="76166,76167,76168"]

Tài liệu tham khảo

* Central Nervous System Lymphoma: Characteristic Findings on Traditional and Advanced Imaging – I.S. Haldorsen, A. Espeland and E.-M. Larsson
* A rare subtype of lymphoma: Intravascular lymphoma – V. Vivas Escalona, B. A. Givica Pérez; Las Palmas/ES
* Imaging features of primary brain lymphoma – M. Y. Alaoui Lamrani, B. Alami1, M. Maaroufi
* Changing Face of Primary CNS Lymphoma – S. Jaggi, J. R. Nair
* Primary CNS Lymphoma in the Immunocompetent patient – M. Schembri, R. Grech; Msida/MT
* Primary central nervous system lymphomas: CT, MRI and MR spectroscopy findings at presentation – A. Brakus, K. Petrovic, N. Vuckovic
* Lymphoma of the central nervous system: patterns of disease and imaging findings – S. Y. Rodriguez, A. Granados, J. F. Orejuela
* Imaging features of Primary Central Nervous System Lymphoma in immunocompetent and immunocompromised populations – A. Ezponda Casajús, M. Calvo Imirizaldu, P. Malmierca Ordoqui
* Primary Central Nervous System Lymphoma: Typical and Atypical Radiological Imaging Appearances: A Pictorial Review – R. Ramesh, K. O’Donnell, F. Gaillard
* Changing Face of Primary CNS Lymphoma – S. Jaggi, J. R. Nair, P. HANAGANDI
* Primary CNS Lymphoma in the Immunocompetent patient – M. Schembri, R. Grech; 1Msida/MT, 2Dublin 9/IE
* The imaging of lymphoma in the central nervous system (CNS) – Y. Tang, T. C. Booth, A. Malhotra, T. Wilhelm; London/UK
* Typical and Atypical Radiological Findings and Treatment Related Changes in Central Nervous System (CNS) Lymphoma – S. Kumar, A. Javalgi, M. Varghese
* Hình ảnh cộng hưởng từ u não – PGS.TS Vũ Đăng Lưu
* Primary and secondary CNS lymphoma: An educational exhibit – Y. C. Kheng, H. Cliffe, M. S. Igra

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Chấn Thương Đám Rối Cánh Tay | Bài giảng CĐHA
Lao Hệ TK Trung Ương | Bài giảng CĐHA *
Động Kinh | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Thần kinh

guest
guest
19 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
14/12/2021 12:13 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 14/12/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
23/06/2020 9:28 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 23/6/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
03/01/2020 12:04 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 3/1/2020

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
21/12/2019 9:50 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 21/12/2019

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
04/11/2019 10:59 sáng

# Cập nhật Case lâm sàng 4/11/2019

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 12992 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8705 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1043 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN