I. Đại cương
– Chấn thương ngực là thương tổn thường gặp trong chấn thương, là nguyên nhân gây tử vong chính trong chấn thương.
– Tuổi thường gặp 15-44 tuổi.
– Nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông.
– Cơ chế chấn thương:
+ Lực tác động trực tiếp: chủ yếu tổn thương phần mềm và xương.
+ Lực ép: đụng dập, rách nhu mô phổi, chấn thương khí phế quản, cơ hoành…
+ Tăng tốc, giảm tốc nhanh: rách khí phế quản, chấn thương tim, mạch máu
+ Tổn thương hơi bom: gây tổn thương động mạch phổi
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Dập phổi là tổn thương do chấn thương, gây xuất tiết dịch hay máu vào phế nang và mô kẽ. Tổn thương dập phổi thường nằm cạnh các cấu trúc cứng như xương sườn, xương sống hoặc tạng đặc như tim, gan. Tổn thương có thể nằm cùng bên hoặc đối bên so với lực tác động. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Phân biệt hội chứng thuyên tắc mỡ: – Hình ảnh cắt lớp vi tính: – Là kết quả của lực căng xé gây ra do tổn thương xuyên thấu hoặc chấn thương kín. Sự phá vỡ trong mô phổi hình thành các khoang hình tròn hoặc hình trứng với sự tích tụ của máu, khí hoặc cả hai. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: – Nhu mô phổi sau khi rách thường bị máu lấp đầy tạo thành tụ máu trong phổi hoặc chứa khí tạo thành nang khí (Pneumatocele). Nang khí cũng có thể được tạo thành do sự hấp thu máu trong khối máu tụ và thay thế dần bằng khí. => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: – Không phổ biến, xảy ra do bẩm sinh hay sau chấn thương thành ngực (gãy nhiều xương sườn, gãy ức đòn hay trật sụn sườn). – Thường ít gặp, hậu quả chấn thương ngực kín vào thành ngực trước. – Dấu hiệu phổi rơi (Fallen lung sign): – Hình ảnh cắt lớp vi tính: => Case lâm sàng 1: – Xoắn phổi xảy ra khi toàn bộ phổi bị xoắn 180 độ đến khi đáy của phổi nằm ở đỉnh khoang lồng ngực và phần đỉnh phổi nằm phía dưới. – Hậu quả của chấn thương với lực tác động lớn, do cơ chế giảm tốc đột ngột (tai nạn xe tốc độ cao) – Hình ảnh X-Quang: – Hình ảnh cắt lớp vi tính: + Dấu hiệu trực tiếp: thoát thuốc cản quang vào lớp áo giữa, giả phình, bóc tách thành mạch, huyết khối bám thành. – Chấn thương xương lồng ngựcII. Chẩn đoán hình ảnh
* Dập phổi
– Thường thứ phát sau chấn thương không xuyên thấu.
– Hình ảnh X-quang:
+ Tổn thương có thể không biểu hiện trên X-quang ở giai đoạn sớm, thường rõ hơn sau 6h sau chấn thương
+ Biểu hiện các đám mờ đông đặc đồng nhất, lan tỏa, có bờ không rõ hoặc đám mờ nhẹ bờ không rõ.
+ Dập phổi thường gặp ngay bên dưới vị trí lực tác động và bao quanh tổn thương rách phổi.
+ Tổn thương thường không phân bố theo thùy phổi.
+ Dập phổi khó chẩn đoán phân biệt với các dạng đông đặc khác: viêm phổi hít, phù phổi hoặc xẹp phổi
+ Hình ảnh bắt đầu cải thiện trong 24-48h và trở về bình thường sau khoảng 7-10 ngày
(Fat Embolization syndrome)
– Hình ảnh dập phổi thường sớm hơn thuyên tắc mỡ, hình ảnh mất đi sớm hơn so với thuyên tắc mỡ (Dập phổi 5-7 ngày trong khi thuyên tắc mỡ 7-10 ngày).
– Thuyên tắc mỡ: gãy xương kết hợp với shock giảm thế tích của chấn thương bụng có thể đưa tới hội chứng thuyên tắc mỡ.
– Hình ảnh thuyên tắc mỡ:
+ Những bóng mờ ở phổi giống như phù phổi
+ Xảy ra ở bệnh nhân có gãy xương chi
+ Xuất hiện sau 12-72h sau chấn thương
+ Hình ảnh không cải thiện khi sử dụng lợi tiểu
+ Tổn thương có đậm độ kính mờ không bị giới hạn bởi ranh giới phân thùy hoặc thùy phổi.
+ Nếu tổn thương không mất đi sau 3-14 ngày => biến chứng viêm, apxe.
+ Phân biệt: đông đặc do xẹp phổi, viêm, thuyên tắc mỡ.* Rách phổi
– Có 4 loại rách phổi do cơ chế chấn thương:
+ Type 1: vỡ do lực ép => trung tâm.
+ Type 2: rách do lực ép => thùy dưới đột ngột cọ sát vào cột sống => vị trí cạnh cột sống, hình ống.
+ Type 3: rách do xương sườn đâm thủng => nhỏ, hình tròn, liên quan tới tràn khí màng phổi.
+ Type 4: rách do dính => hình ảnh nhu mô phổi bao quanh đường rách co rút lại.
– Tổn thương gây rách nhu mô phổi lúc đầu dạng đường, sau đó có dạng nang tròn do tính chất co dãn của nhu mô phổi bình thường ở xung quanh.
– Rách phổi có thể khó phát hiện do các vùng dập phổi che phủ, trở nên rõ hơn khi hình ảnh dập phổi giảm dần (sau 48–72h).
– Hồi phục sau hàng tuần thậm chí hàng tháng.
– Để lại sẹo
– Biến chứng: apxe phổi, rò khí màng phổi* Nang khí
– Hình ảnh:
+ Có thể có 1 hay nhiều nang khí, hình cầu hay hình tròn, kích thước 2-14cm
+ Phần lớn trường hợp tổn thương nằm ở vị trí lực tác động mạnh nhất
+ Khoảng 1/2 trường hợp các nang chứa đầy khí và có thành mỏng, có thể có mức dịch-khí. Phần còn lại biểu hiện dưới dạng khối mờ đồng nhất đậm độ dịch.
+ Tổn thương có xu hướng tồn tại lâu, có thể kéo dài 4 tháng.
+ Kích thước nang có xu hướng giảm dần* Thoát vị phổi
* Rách khí phế quản
– Rách phế quản thường gặp hơn khí quản, chiếm khoảng 80%
– Đường rách thường song song với vòng sụn và cách cựa khí quản khoảng 1-2cm
– Bên phải thường bị tổn thương nhiều hơn bên trái
– Rách khí quản đoạn trong ngực thường có hướng ngang và nằm trong khoảng 2.5cm ngay trên cựa khí quản
– Hình ảnh X-quang:
+ Thường gặp nhất là tràn khí màng phổi. Mặc dù tràn khí màng phổi có thể không xảy ra khi rách ở khí quản hoặc phế quản đoạn trong trung thất và màng phổi thành phía trung thất không bị tổn thương. Có khoảng 10% bệnh nhân rách khí phế quản không có biểu hiện X-quang. Có thể do mô liên kết quanh phế quản bảo vệ, ngăn ngừa khí thoát ra.
+ Di lệch đầu xa của đoạn rách có thể gây tắc nghẽn hay xẹp phổi.
+ Tràn khí màng phổi số lượng nhiều, không đáp ứng khi đặt dẫn lưu.
+ Có tràn khí màng phổi và tràn khí trung thất kết hợp mà không có tràn dịch màng phổi.
+ Dấu hiệu này đề cập đến hình ảnh xẹp phổi xảy ra do chấn thương phế quản và tràn khí màng phổi lượng lớn.
+ Phổi không còn được treo ở vị trí bình thường tương xứng với rốn phổi mà như bị rơi xuống thấp và ra ngoài (phim chụp tư thế đứng) hay ra sau (tư thế nằm trên CT).
+ Phân biệt xẹp phổi do tràn khí màng phổi: phổi xẹp co lại hướng về rốn phổi.
+ Mất liên tục thành khí phế quản với khí xung quanh.
+ Thường đi kèm với tràn khí màng phổi và tràn khí trung thất.* Xoắn phổi
– Xoắn phổi gặp trong 3 trường hợp: tự phát – sau chấn thương – sau phẫu thuật cắt phổi. Trong chấn thương thường gặp ở trẻ em hoặc chấn thương nặng.
– Hình ảnh X-Quang: thay đổi hình dạng và phân bố mạch máu phổi: động mạch phổi trung gian hướng lên phía đỉnh và giảm phân bố mạch máu vùng thấp. Nếu xoắn phổi không giảm, các mạch máu bị ảnh hưởng , trường phổi trở nên mờ do xuất tiết dịch phù và chảy máu vào trong khoảng khí* Vỡ động mạch chủ
– Khoảng 95% trường hợp gặp ở đoạn eo ở vị trí dây chằng động mạch, còn lại 5% xảy ra ngay trên van động mạch. Nhánh động mạch lớn của động mạch chủ ngực thường bị tổn thương là động mạch vô danh
+ Rộng trung thất trên: do chảy máu với các mức độ khác nhau, chiều ngang trung thất rộng trên 8cm. Chảy máu thường gây rộng trung thất ưu thế bên trái và đồng thời làm mất hình ảnh dải mờ cạnh khí quản bên phải và bóng mờ tĩnh mạch đơn.
+ Mất đường bờ cung động mạch chủ.
+ Di lệch khí quản và phế quản chính bên trái: khi máu tụ lớn dần, phế quản chính bên trái có thể bị đẩy ra trước, xuống dưới và sang phải.
+ Di lệch ống thông mũi-dạ dày sang phải
+ Di lệch đường cạnh sống bên phải
+ Dày dải mờ cạnh khí quản bên phải
+ Nắp đỉnh phổi bên trái: khi lá thành màng phổi còn bình thường, máu trung thất sẽ chạy dọc theo động mạch dưới đòn bên trái, giữa lá thành màng phổi và mô mềm ngoài màng phổi vùng này, làm dày vùng đỉnh phổi ở đây.
+ Tràn máu màng phổi bên trái
+ Gãy các xương sườn 1,2
+ Hình thái tổn thương: rách lớp nội mạc, rách sâu vào lớp cơ, tụ máu trong thành mạch, giả phồng, vỡ giả phồng, rách thành mạch.
+ Dấu hiệu gián tiếp: tụ máu quanh động mạch chủ và tụ máu trung thất, mất phân biệt các mặt phẳng trung thất.* Tổn thương phối hợp
– Tràn khí dưới da, tụ máu phần mềm
– Tràn máu màng tim, tràn máu màng phổi, tràn khí màng tim
– Chấn thương cơ hoành, tạng ổ bụng
Tài liệu tham khảo
* Multidetector CT of Blunt Thoracic Trauma – Rathachai Kaewlai, MD, Laura L. Avery, MD, Ashwin V. Asrani, MD
* Chest Radiography in Thoracic Polytrauma – Mai-Lan Ho and Fernando R. Gutierrez
* CT imaging in chest trauma – E. Larrazabal, L. Hernaiz, B. Guantes
* Imaging of chest trauma – G. Ironi, A. Esposito, R. Nicoletti
* Blunt chest trauma: A review with MDCT – P. Olmedilla, S. Hernandez, D. Exposito
* Review of Imaging findings in Chest Trauma – J. Gajera, D. Varma; VIC/AU
* Chest trauma: what to look for? – B. M. Torres Rodrigues, P. F. M. Azevedo, P. M. R. C. Patrão
* Blunt chest trauma: Spectrum of findings with emphasis on MDCT – S. Lapsia, M. A. Goldstein, R. Davis
* Arterial injuries in chest trauma: The role of imaging in diagnosis and treatment – M. I. carvajal, J. Cano, A. T. suarez
* Blunt chest trauma: a pictorial review – J. Palas, A. Matos, M. Ramalho; Almada/PT
* CT Imaging of Thoracic Trauma: What the Radiologist Needs to Know – S. Ben Mansour, S. Majdoub, H. Zaghouani
* Emergency Radiology The Requisites – Jorge A. Soto and Brian C. Lucey
* Imaging Manifestations of Chest Trauma – Brittany T. Lewis, Keith D. Herr, Scott A. Hamlin, Travis Henry
* CT imaging of blunt chest trauma – Anastasia Oikonomou
* Traumatic thoracic aortic injury: a pictorial essay – S. Hapugoda, S. Do, C. Hacking; QLD/AU
* Grainger & Allison’s Diagnostic Radiology – Andreas Adam
* Spectrum of chest injuries in polytrauma – A pictorial review – R. Chittal, A. L. Johnstone, M. Darby; Leeds/UK
* Thoracic trauma: what to look for in imaging studies – F. Bento, D. Alves, M. L. Vilela, M. Estevao, M. J. Noruegas, P. Donato
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 9/9/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 12/8/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 17/5/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/2/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 21/12/2022