I. Đại cương
– Bướu diệp thể (Phyllodes tumor) là một dạng bệnh lý khá đặc biệt và hiếm gặp của vú, đã được Johannes Muller mô tả lần đầu tiên vào năm 1838.
– Trên vi thể, mô đệm quanh ống dẫn sữa tăng sinh được viền bởi lớp biểu mô tuyến nên có hình dạng giống như những phiến lá.
– Bướu diệp thể có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nhất ở trong khoảng 40-50 tuổi
– Chiếm tỷ lệ 0.3-1% các khối u vú, với tỷ lệ mắc cao hơn ở phụ nữ châu Á.
– Bướu thường diễn tiến chậm nhưng có thể tăng kích thước nhanh chóng trong vài tuần.
* Phân độ mô học
– Bướu diệp thể lành (60-70%)
– Bướu diệp thể ác (20%)
– Bướu diệp thể giáp biên (10%)
  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú (mô tuyến và mô đệm). – Khối hình tròn hoặc bầu dục * Hình dạng không xác định => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: * Không song song với mặt da, kích thước trục dọc > trục ngang => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: * Đường bờ tua gai, không rõ, gập góc, đa cung nhỏ => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: * Giới hạn tổn thương có viền tăng âm => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: * Giảm hồi âm hoặc hỗn hợp => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: * Tạo bóng lưng phía sau => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: * Vi vôi hóa, kích thước < 0.5mm, không bóng lưng => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: => Case lâm sàng 12: => Case lâm sàng 13: => Case lâm sàng 14: * Hạch bình thường * Hạch bệnh lý – Đặc điểm không đặc hiệu và có thể giống u xơ tuyến vú. Khi u nhỏ thường khó phân biệt với u xơ => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3: => Case lâm sàng 4: => Case lâm sàng 5: => Case lâm sàng 6: => Case lâm sàng 7: => Case lâm sàng 8: => Case lâm sàng 9: => Case lâm sàng 10: => Case lâm sàng 11: => Case lâm sàng 12: – Tổn thương ác tính: => Case lâm sàng 1: => Case lâm sàng 2: => Case lâm sàng 3:* Giải phẫu tuyến vú
– Mô tuyến: được chia thành 15-20 phân thuỳ, tập trung về núm vú. Sữa từ các thuỳ sẽ được đổ vào các ống góp (ĐK ~ 2mm), rồi tới các xoang chứa sữa dưới quầng vú (ĐK 5-8 cm). Có khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
– Mô dưới da và mô đệm của vú bao gồm mỡ, các mô liên kết, mạch máu, sợi thần kinh và bạch huyết.
– Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông, tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
– Núm vú: nằm ở khoang liên sườn 4, chứa các đầu tận cùng thần kinh cảm giác. Ngoài ra còn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng không có các nang lông.
– Quầng vú: hình tròn, màu sẫm. Các củ Morgagni nằm ở rìa quầng vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa, nó là dạng trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa.
– Toàn bộ vú được bao bởi cân ngực nông, cân này liên tục với cân nông Camper ở bụng.
– Mặt dưới của vú nằm trên cân ngực sâu, cân này che phủ phần lớn ngực và cơ răng trước. Hai lớp cân này nối với nhau bởi tổ chức xơ (dây chằng Cooper), là phương tiện nâng đỡ tự nhiên cho vú.II. Siêu âm tuyến vú
1. Tổn thương lành tính
– Chiều hướng song song với mặt da, kích thước trục ngang > trục dọc
– Đường bờ rõ
– Giới hạn tổn thương rõ và mỏng với mô lành kế cận
– Trống âm hoặc tăng âm
– Tăng cường âm phía sau
– Vôi hóa thô, kích thước > 0.5mm, có bóng lưng2. Tổn thương ác tính
3. Đánh giá hạch nách
– Hình bầu dục, ranh giới đều rõ.
– Vỏ mỏng giảm âm.
– Vỏ dày đều ≤ 3mm.
– Rốn hạch rõ.
– Vỏ dày không đều > 3mm.
– Mất hoàn toàn hoặc 1 phần cấu trúc rốn hạch.
– Hình tròn hoặc đường viền ranh giới không đều rõ.
– Trục ngắn > trục dài (chiều cao > chiều ngang).
– Phổ tín hiệu doppler bất thường.
– Vi vôi hóa.III. Bướu diệp thể
– Khối đặc thường kích thước lớn (trung bình 4cm), hình tròn hoặc bầu dục bờ đa cung.
– Loại lành tính giới hạn rõ, loại ác tính thường bờ không đều, giới hạn không rõ.
– Hiếm gặp vôi hóa (Đặc điểm gợi ý phân biệt u xơ tuyến vú).
– Âm vang không đồng nhất do có chứa các chất nền trong khe nang gây phản âm không đồng nhất.
– Có thể nhiều khối
+ Đường bờ không đều, giới hạn không rõ.
+ Có thể gặp biến đổi nang hóa, thành nang không đều.
Tài liệu tham khảo
* Differentiation of Phyllodes Breast Tumors from Fibroadenomas on MRI – Susanne Wurdinger, Aimée B. Herzog, Dorothee R. Fischer
* Phyllodes tumours of the breast: radiological presentation, management and follow-up – E McCarthy
* Imaging findings in phyllodes tumors of the breast – Hongna Tan
* Phyllodes Tumor of the Breast: Ultrasound-Pathology Correlation – Megan Kalambo
* Pitfalls in the differential diagnosis of phyllodes tumors and fibroadenomas of the breast – T. Vasile, C. N. Adrian, C. A. Minoiu
* Sonographic and Mammographic Features of Phyllodes Tumours of the Breast: Correlation with Histological Grade – C. Y. Lee
* Cystosarcoma Phyllodes of breast revisited -spectrum of imaging findings – S. Sripathi
* The phyllodes tumors of the breast – M. Boumediene
* Phyllodes tumors of the breast: anatomoradiologic correlation – H. El Mhabrech
* Differentiation between fibroadenoma and phyllodes tumor : combining B-mode Ultrasound with Strain Elastography and Color Doppler – L. Aoudia, A. KOUCHKAR, H. GUENDOUZ, N. CHIBANE, N. TERKI, M. W. BOUBNIDER, S. E. BENDIB; ALGER/DZ
* Phyllodes tumor of the breast: Radiologic appearance – C. Gomez de las Heras
* Phyllodes Tumor: Correlation of imaging and histopathologic features – M. Horta, J. Ferreira, J. C. Marques; Lisbon/PT
* Phyllodes tumor: The impostor – E. Serrano Tamayo
* Imaging Features of Phyllodes Tumor in the Breast – S. J. Moon
* Update insight into various phyllodes tumors; From A to Z – J. MOON, S. Y. Kim, S. Huh, D. Y. Lee; Cheonan/KR
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/2/2024
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/1/2022