• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Thần kinh » Xơ Cứng Củ | Bài giảng CĐHA *

Xơ Cứng Củ | Bài giảng CĐHA *

25/01/2025 ThS. Nguyễn Long 20 Bình luận  31879

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Tiêu chuẩn
    1. * Dấu hiệu chính
    2. * Dấu hiệu phụ
  3. III. Chẩn đoán hình ảnh
  4. 1. Biểu hiện sọ não
    1. * Củ vỏ não & dưới vỏ
    2. * U mô thừa dưới MNT
    3. * U sao bào khổng lồ
    4. * Bất thường chất trắng
  5. 2. Biểu hiện ở thận
  6. 3. Biểu hiện ở gan
  7. 4. Biểu hiện ở lách
  8. 5. Biểu hiện ở phổi
  9. 6. Biểu hiện ở tim
  10. 7. Biểu hiện ở xương
  11. 8. Biểu hiện ở da
  12. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Bệnh xơ cứng củ (Tuberous Sclerosis – TS) còn được gọi là phức hợp xơ cứng củ hoặc bệnh Bourneville, là một bệnh lý thần kinh da (phakomatosis) đặc trưng bởi u mô thừa nhiều cơ quan. Có biểu hiện lâm sàng đa dạng, ưu thế tác động đến da, não, thận, tim, phổi, mắt và xương. Đột biến trội nhiễm sắc thể thường, dù đột biến tự phát lên tới 2/3 trường hợp. Liên quan với các bất thường NST 9 và 16.
– Désiré – Magloire Bourneville (1840-1909) là bác sĩ thần kinh người Pháp lần đầu mô tả xơ cứng củ vào năm 1880 (Bourneville disease).
– Heinrich Vogt (1875-1936) là bác sĩ thần kinh học người Đức lập tam chứng lâm sàng cho xơ cứng cử, được biết đến như “tam chứng Vogt”.

– Nguyên nhân: đột biến tự phát chiếm 50-86% các trường hợp, phần còn lại được di truyền theo gel trội nhiễm sắc thể thường. Trong phần lớn các trường hợp này (80%), đột biến đã được xác định ở hai gen ức chế khối u:
+ TSC1: mã hóa HAMARTIN, trên NST 9q32-34
+ TSC2: mã hóa TUBERIN, trên NST 16p 13.3 (chiếm tới phần lớn trường hợp).
– Tam chứng lâm sàng:
+ Co giật:
vắng mặt ở một phần tư số người.
+ Khuyết tật trí tuệ: lên đến một nửa có trí thông minh bình thường.
+ U tuyến bã (u sợi mạch vùng mặt): chỉ xuất hiện ở khoảng ba phần tư bệnh nhân.
– Bộ ba triệu chứng đầy đủ chỉ được thấy ở một thiểu số bệnh nhân (~30%). Do đó, các tiêu chí chẩn đoán đã được phát triển để hỗ trợ chẩn đoán xơ cứng củ.

II. Tiêu chuẩn

* Dấu hiệu chính

– U sợi mạch vùng mặt hoặc U sợi ở móng hoặc quanh móng.
– Những vết giảm sắc tố
– Mảng Shagreen
– Nhiều nốt trong củng mạc
– Củ vỏ não
– Nốt dưới màng não thất
– U tế bào hình sao khổng lồ dưới màng não thất
– U cơ vân tim
– U cơ trơn bạch mạch
– Angiomyolipoma thận

* Dấu hiệu phụ

– Nhiều vết lõm trong men răng
– Nhiều polyp (Hamartoma) trực tràng
– Nang xương
– Những đường dạng tia trong chất trắng não
– U xơ lợi răng
– Nhiều nang thận
– Đốm ở võng mạc
– Hamartoma ngoài thận
– Tổn thương da “Hoa giấy”

=> Chẩn đoán:
+ Chẩn đoán xác định: Hai dấu chính hoặc một dấu chính với hai dấu phụ
+ Chẩn đoán có thể: Một dấu chính và một dấu phụ
+ Chẩn đoán nghi ngờ: Một dấu chính hoặc hai dấu phụ

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

III. Chẩn đoán hình ảnh

Xơ cứng củ có nhiều biểu hiện liên quan đến nhiều hệ cơ quan. Các biểu hiện hình ảnh phổ biến nhất bao gồm:

  • Củ vỏ não hoặc dưới màng não thất và bất thường chất trắng.
  • U mỡ cơ mạch thận.
  • U cơ tim.

1. Biểu hiện sọ não

* Củ vỏ não & dưới vỏ

– Củ vỏ não hoặc củ dưới vỏ (với sự tham gia của chất trắng bên dưới) là một phát hiện phổ biến trong bệnh xơ cứng củ, xuất hiện ở 95-100% các trường hợp.
– Những tổn thương lành tính này có thể là các ổ gây động kinh và quan trọng để chẩn đoán trên hình ảnh (thường là MRI) vì chúng có thể ảnh hưởng đến điều trị. Trong một số trường hợp động kinh không đáp ứng với điều trị y tế, các củ vỏ não có thể được cắt bỏ phẫu thuật.
– Vị trí: thùy trán, thùy chẩm và thùy thái dương theo thứ tự tần số giảm dần. Hiếm gặp ở nền sọ. Gần 50% xuất hiện ở thùy trán mặc dù nó có thể xuất hiện mọi nơi trong nhu mô não từ vỏ não đến chất trắng, thường xuất hiện nhiều ổ.
– Củ vỏ não (Cortical tubers) là phát triển bất thường vỏ não với đặc trưng mất sáu lớp cấu trúc bình thường của vỏ và xuất hiện những tế bào thần kinh loạn hình thái và lớn các tế bào hình sao.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Thường có hình tam giác tập trung ở vỏ não với đỉnh hướng vào trong về phía tâm thất. Giai đoạn đầu giảm tỷ trọng, giải đoạn sau đồng tỷ trọng. 50% vôi hóa sau 10 năm.
+ MRI thường thấy rõ hơn trên CT trong tìm kiếm củ vỏ não. Thường tăng tín hiệu trên FLAIR và T2W, giảm trên T1W ở vùng vỏ và dưới vỏ. Sau khi tiêm chất tương phản khoảng 10% tổn thương ngấm thuốc.
+ Vôi hóa có thể gặp sau 2 năm.
+ Củ vỏ não tín hiệu không đồng nhất trên FLAIR có liên quan đến cơn động kinh.
+ Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ thì củ vỏ não có thể không thấy rõ trên T2W (Do não thiếu bao myelin) nên tìm kiếm sự xuất hiện tăng tín hiệu T1W tương đối của chúng so với não chưa myelin hóa xung quanh.

[gallery columns="5" link="file" ids="166993,167150,156472,130865,19749,169673,19746,19748,19750,19747,19751,19752,19755,155876,182306"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="131314,131315,131316,131317,131318,131319"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="131345,131346,131347,131348,131349,131350,131351"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="131354,131355,131356,131357,131358,131359"]

* U mô thừa dưới MNT

– Các u mô thừa dưới màng não thất xuất hiện ở hơn 90% trường hợp.
– Có thể xuất hiện trong 6 tháng tuổi.
– Thường xuất hiện nhiều nốt dọc theo thành tâm thất.
– Kích thước < 1cm, với trục dài vuông góc với bề mặt não thất.
– 88% có vôi hóa, dù vôi hóa không có ở trẻ nhỏ. 50% vôi hóa tiến triển sau 1 năm.
– Có thể kèm não úng thuỷ.

[gallery columns="4" link="file" ids="19738,19774,43598,19742,19743,19744,19745,19741"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="131363,131364,131365,131366,131367,131368,131369,131370"]

– Đặc điểm MRI:
+ T1W: đồng hoặc tăng tín hiệu so với chất xám. Giảm tín hiệu nếu vôi hóa.
+ T2W: đồng đến tăng tín hiệu. Nốt dưới màng não thất có xu hướng tín hiệu thấp hơn trên T2W so với củ vỏ não. Giảm tín hiệu nếu vôi hóa.
+ T2*: giảm tín hiệu
+ Gado: ngấm thuốc đa dạng sau tiêm.

[gallery columns="5" link="file" ids="160955,160954,130868,128092,128098,19778,19779,19780,19781,19782,19783,19785,155814,155815,157504,169678,169679"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="43601,43604,43602,43603,43600"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="44175,44174,44173,44172,44171"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="5" ids="44399,44398,44400,44397,44396"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="2" ids="55981,55982"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="69938,69939,69940,69941,69943"]

– Cần phân biệt nốt dưới màng não thất với sự lạc chỗ chất xám dưới màng não thất. Lạc chỗ chất xám sẽ đồng tín hiệu với chất xám trên các chuổi xung, trong khi nốt dưới màng não tủy có tín hiệu thay đổi và thường gặp đồng tín hiệu với chất trắng.

F1.large (1)

* U sao bào khổng lồ

– U sao bào khổng lồ dưới màng não thất (Subependymal giant cell astrocytoma) là các khối u lành tính, được xếp loại bậc I theo WHO.
– Hay gặp ở trẻ em và người trẻ với bệnh cảnh xơ cứng củ (5-15%). Do liên quan chặt chẽ với bệnh xơ cứng củ, chúng cũng liên quan đến đột biến của TSC1 hoặc TSC2.
– Tỷ lệ gặp: 10-15%
– Tuổi: dưới 20 tuổi
– Chúng có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng do não úng thủy tắc nghẽn do hiệu ứng khối xung quanh hệ thống não thất tại mức lỗ Monro.

– Hình ảnh cắt lớp vi tính:
– Phát sinh khi một nốt dưới màng não thất biến thành u sao tế bào khổng lồ dưới màng não thất theo thời gian.
– Vị trí: thường nằm ở thành não thất bên gần lỗ Monro. Chúng thường chứa các nang và vôi hóa.
– Kích thước thường > 1cm.
– Dạng nốt giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất xám.
– Có thể vôi hóa hoặc xuất huyết.
– Có thể có não úng thủy kèm theo.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh.

[gallery link="file" ids="130189,157505,183097"]

– Hình ảnh MRI:
+ T1W: giảm – đồng tín hiệu trên T1W, nốt vôi hóa giảm tín hiệu.
+ T2W: tín hiệu không đồng nhất, đồng hoặc tăng tín hiệu, nốt vôi hóa giảm tín hiệu.
+ FLAIR: tăng tín hiệu không đồng nhất. Phù kẽ quanh não thất do tắc nghẽn não thất.
+ T2*/SWI: giảm tín hiệu của vôi hóa hoặc xuất huyết.
+ Gado: sau tiêm ngấm thuốc nhanh mạnh không đồng nhất.

[gallery columns="5" link="file" ids="19795,19794,19789,19790,19791,19792,19793,128080,128082,128100,150872,166995,167152,169681,169682"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="43587,43584,43591,43592,43593,43594,43595,43596"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="4" ids="43615,43616,43614,43613,43611,43617,43610,43609"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="56240,56241,56243,56245"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" ids="128030,128031,128032,128033,128034,128035"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" ids="157507,157508,157509"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" columns="5" ids="174519,174520,174521,174523,174524"]

* Bất thường chất trắng

– Hình thái thay đổi: có thể xuất hiện dưới dạng các tổn thương dạng nốt, ranh giới không rõ, dạng nang và dạng dải.
– Những dải chất trắng phản ánh những phát triển thay đổi dọc theo những vị trí di chuyển của những tế bào thần kinh và tế bào đệm. Chúng thường liên quan chất trắng hai bên hay gặp thùy trán và ít phổ biến ở tiểu não.
– Trên MRI là những đường mỏng hoặc dải cong hoặc tam giác tăng tín hiệu trên T2W và đồng đến giảm T1W chạy từ não thất hoặc chất trắng cạnh não thất đến bề mặt sâu của củ vỏ não hoặc vỏ não bình thường.

[gallery columns="5" link="file" ids="128075,128078,128106,19756,19757,19758,19776,19777,19786,19787,155811,155812,169675,182309"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="131321,131322,131323,131324,131325,131326"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="131328,131329,131330,131331,131332,131333"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="131337,131338,131339,131340,131341,131342"]

2. Biểu hiện ở thận

* U mỡ cơ mạch

– Angiomyolipoma thận (AML) là dấu hiệu thường gặp khoảng 55%–75% trong bệnh nhân cơ cứng củ, gần 20% bệnh nhận AML có xơ cứng củ. Bệnh thận phổ biến thứ hai kèm theo của xơ cứng củ là nang thận (18-53%). Hiếm hơn là bệnh ung thư thận cũng có xuất hiện.
– AML thấy xu hướng người trẻ tuổi với nhiều tổn thương, kích thước lớn, hai bên và xu hướng phát triển cần điều trị phẫu thuật, vì khả năng xuất huyết tỷ lệ thuận với kích thước. Biến chứng hay gặp là vỡ AML do những bất thường mạch máu mà thường là phình mạch.
– Trên CT, u cơ mỡ mạch biểu hiện như khối vùng vỏ ranh giới rõ với ưu thế tỷ trọng mỡ với tỷ trọng mô mềm không đồng nhất xen kẽ do chảy máu, xơ, hay thành phần mạch máu và cơ trơn.
– Trên T1W: u cơ mỡ mạch biểu hiện như các vùng tín hiệu cao. Trên chuỗi xung xóa mỡ: u cơ mỡ mạch sẽ biểu hiện như các vùng mất tín hiệu.

[gallery columns="4" link="file" ids="19770,19766,19767,19768,19769,19765,19772,19773"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="47100,47099,47098"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="128048,128049,128050,128051,128052,128053"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="128055,128056,128057,128058,128059,128060"]

* Nang thận

– Nang thận hoặc bệnh thận đa nang có thể thấy trong cơ cứng củ. Chúng được ước tính xảy ra ở 18–53% bệnh nhân mắc bệnh xơ cứng củ và có xu hướng xảy ra ở trẻ nhỏ.

e32f16

* Ung thư tế bào thận

– Tỷ lệ mắc RCC ở những người mắc bệnh xơ cứng củ tương tự như trong dân số nói chung (2–3%). Tuy nhiên, độ tuổi khởi phát trẻ hơn nhiều và RCC ở những bệnh nhân này có xu hướng phát triển chậm hơn.
– Độ tuổi trung bình khi chẩn đoán RCC ở bệnh nhân xơ cứng củ là 28 tuổi, trẻ hơn 25 tuổi so với dân số nói chung
.
– RCC liên quan đến xơ cứng củ chủ yếu là RCC type tế bào sáng.

3. Biểu hiện ở gan

– U mỡ cơ mạch là biểu hiện gan phổ biến nhất của bệnh xơ cứng củ. Ước tính có khoảng 16–24% bệnh nhân bị xơ cứng củ có u mỡ cơ mạch gan. Ngược lại, chỉ có 5,8% u mỡ cơ mạch gan được phát hiện có liên quan đến bệnh xơ cứng củ.
– Hầu hết các tổn thương này không có triệu chứng, nhưng bệnh nhân có thể biểu hiện đau bụng hoặc có khối u ở bụng.
– Giống như u cơ mỡ mạch thận, u cơ mỡ mạch ở gan bao gồm mỡ vĩ mô trong khối u, xuất hiện phản âm trên hình ảnh siêu âm, suy giảm mỡ trên hình ảnh CT và xuất hiện dưới dạng cường độ tín hiệu giảm trên hình ảnh MRI ức chế chất béo
. Về mặt lý thuyết, u mỡ cơ mạch gan có nguy cơ vỡ, mặc dù vỡ tự phát và xuất huyết là cực kỳ hiếm.

[gallery columns="4" link="file" ids="173836,173837,173838,173839"]

4. Biểu hiện ở lách

– Các biểu hiện ở lách của bệnh xơ cứng củ là các khối u mô thừa, cực kỳ hiếm gặp.
– Chúng xuất hiện dưới dạng các khối giàu mạch máu, tăng âm đồng nhất khi kiểm tra siêu âm. Sự tăng sinh mạch máu của chúng là do tủy đỏ bên trong.
– Trên CT, u mô thừa ở lách có độ đậm đặc tương tự hoặc thấp hơn so với lách. Các tổn thương lớn hơn có thể có sẹo trung tâm đậm độ thấp hoặc hoại tử
. Biến dạng đường viền tròn được xác định rõ có thể là phát hiện duy nhất.
– Trên MRI, u mô thừa lách thường giảm tín hiệu trên T1W và tăng tín hiệu trên T2W
. Giống như u mỡ cơ mạch thận, u mô thừa ở lách cũng có nguy cơ vỡ hoặc xuất huyết cao hơn, mặc dù biến chứng này không thường xuyên được quan sát.

5. Biểu hiện ở phổi

– Phổi liên quan phổ biến của xơ cứng củ là bệnh u cơ trơn bạch mạch (Lymphangioleiomyomatosis – LAM). Ở bệnh nhân nữ thì LAM xuất hiện 26–39%.
– LAM phổi là bệnh hiếm không rõ bệnh sinh, ưu thế phụ nữ đặc trưng tăng sinh lan tỏa mô kẽ của những bó của tế bào cơ trơn và thay đổi nang trong nhu mô phổi.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Tổn thương dạng kén thành mỏng, đều, kích thước kén thay đổi (< 25-30mm), bao quanh bởi nhu mô phổi bình thường.
+ Kén phân bố đều khắp phổi.
+ Tổn thương phối hợp: tràn dịch, tràn khí màng phổi, hạch trung thất.

– Trong vài trường hợp LAM phổi thấy phù mô kẽ do tắc bạch mạch. CT hoặc MRI có thể thấy tràn khí, tràn dịch dưỡng chấp

[gallery link="file" columns="5" ids="81846,26904,26921,81677,81678,81814,81821,81829,81830,81842,81843,81844,81858,81860,82110"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="44185,44184,44183,44182,44181,44180,44179,44178"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="66883,66884,66885,66886,66887"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery columns="5" link="file" ids="81671,81672,81673,81674,81675"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="81679,81680,81681,81682,81683,81684,81685,81686"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="5" ids="81689,81690,81691,81692,81693"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="82244,81727,81695,81696,81697,81698"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" ids="26908,26907,26905"]

– Tăng sản tế bào phổi dạng vi nốt (Multifocal micronodular hyperplasia pneumocyte (MMPH): là một rối loạn hiếm gặp trong xơ cứng củ, có thể xảy ra trên bệnh nhân có LAM phổi hoặc không, thường gặp ở nữ. Trên lâm sàng, bệnh nhân bị MMPH có thể biểu hiện khó thở, ho, thiếu oxy nhẹ đến trung bình. Không giống với LAM phổi. CT biểu hiện dưới dạng nhiều nốt nhỏ (1-8 mm), rải rác khắp phổi. Khó phân biệt với tổn thương di căn dạng kẽ và bệnh u hạt.

e32f12

6. Biểu hiện ở tim

– U cơ vân (Cardiac Rhabdomyomas): là u lành tính của cơ vân, đặc trưng bởi sự hiện diện của các tế bào nhện.
– U cơ vân tim có thể nhiều hoặc đơn độc mà vị trí phổ biến ở vách liên thất.
– Gặp ở 50-65% bệnh nhân bị xơ cứng củ
– 40-80% bệnh nhân u cơ vân tim bị xơ cứng củ
– Đơn độc hoặc nhiều ổ.
– Thường liên quan đến vách ngăn tâm thất
– Xảy ra trước 1 tuổi (75% trường hợp)
– Tiến triển: thường thoái triển trước khi sinh với sự thoái triển tự nhiên ở 70% trẻ em trước 4 tuổi.

7. Biểu hiện ở xương

– Các biểu hiện ở xương rất đa dạng và bao gồm các tổn thương xơ cứng khu trú, nang xương và sự hình thành xương mới ở màng xương.
– Các tổn thương xơ cứng khu trú được tìm thấy ở đốt sống, xương sườn và mặt chậu của khớp cùng chậu. Tổn thương xơ cứng gặp trong 40-66% trường hợp.
– Nang xương thường được nhìn thấy nhiều nhất ở các đốt ngón tay và bàn chân.

[gallery columns="2" link="file" ids="13111,173829"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="128068,128069,128070,128071,128072,128073"]

8. Biểu hiện ở da

– Tổn thương da: có mặt trong khoảng 95% các trường hợp, nhưng hiếm khi được đánh giá bằng hình ảnh.
– Đốm giảm sắc tố (90%)
– U sợi mạch vùng mặt (nốt Pringle hoặc adenoma sebaceum): 75% bệnh nhân.
– Mảng xơ trán: 15-20%.
– Tổn thương dạng confetti: biến thể của các đốm bạch biến.
– Mảng Shagreen: 20-30% bệnh nhân.
– U sợi mạch quanh móng (u Koenen): 20% bệnh nhân.

Tài liệu tham khảo

* Pictorial Review of Tuberous Sclerosis in Various Organs – Shigeaki Umeoka, MD, PhD, Takashi Koyama, MD
* 
Comprehensive Imaging Manifestations of Tuberous Sclerosis – Saro B. Manoukian and Daniel J. Kowal
* 
Neuroimaging of Tuberous Sclerosis: Spectrum of Pathologic Findings and Frontiers in Imaging – 
Babak N. Kalantari and Noriko Salamon
* Spinal Osseous Lesions in Tuberosclerosis – G. YILMAZ OVALI, I. S. Örgüç, F. Düzgün
* Advanced imaging and genetic testing in CNS manifestation of Tuberous Sclerosis: new horizons for an “old” disease – F. Dossin, M. Dorigatti Soldatelli, T. M. B. Da Conceição
* Imaging of tuberous sclerosis complex – M. V. Vučković, N. Menkovic, A. Petkovic
* Tuberous Sclerosis – a pictorial review – P. M. M. Lopes, B. M. Araujo, A. F. S. Simões
* Tuberous sclerosis complex: everything you should know – L. Díaz Mallo, V. Vázquez Sánchez, P. N. Nuñez Vila
* Tuberous sclerosis complex: a pictorial review of relevant imaging findings – R. Ioppolo, V. Cosi, H. Ahmed Sheikh Maye
* Spectrum of imaging findings in Tuberous Sclerosis – M. Chaves, S. Amante, R. Sousa
* Tuberous sclerosis: The role of the radiologist – D. T. O Driscoll; Dublin/IE
* Tuberous sclerosis: Evaluation of intracraneal lesions – J. R. Docampo, M. Cabrini, C. Morales, C. Bruno; Buenos Aires/AR
* Neuroimaging of Tuberous Sclerosis Complex – M. Ben Lassoued, B. Souissi, M. Hachicha
* Evolution of brain MRI tuberous sclerosis findings in neonates and infants – A. Anastasiou, M. Sidiropoulou, T. Nimas
* Neuroimaging in tuberous sclerosis complex – Camilla Russo & Anna Nastro & Domenico Cicala
* Imaging of tuberous sclerosis complex: a pictorial review – Felipe Mussi von Ranke,, Igor Murad Faria, Gláucia Zanetti
* Thoracoabdominal imaging of tuberous sclerosis – Cara E. Morin & Nicholas P. Morin
* Cross-sectional Imaging Review of Tuberous Sclerosis – Anant Krishnan, Ravi K Kaza, Dharshan R Vummidi
* Diagnostic Imaging Pediatric Neuroradiology – Barkovich
* The role of the radiologist in order to achieve a better prognosis for epilepsy patients – J. M. Felices Farias
* Tuberous sclerosis complex (TSC) in children : a pictorial overview to make it less complex – Y. SAKHY, I. ZAKARIAA, D. Laoudiyi, K. Chbani, S. SALAM
* Comprehensive Imaging Manifestations of Tuberous Sclerosis – Saro B. Manoukian and Daniel J. Kowal

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Chấn Thương Đám Rối Cánh Tay | Bài giảng CĐHA
Lao Hệ TK Trung Ương | Bài giảng CĐHA *
Động Kinh | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Thần kinh

guest
guest
20 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
22/11/2022 9:45 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 22/11/2022

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
27/05/2022 11:13 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 27/5/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
15/12/2021 8:17 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 15/12/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
10/12/2021 6:25 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 10/12/2021

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
29/10/2021 9:22 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 29/10/2021

Trả lời ↵
« Trang trước 1 2 3 4 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13202 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8837 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 1847 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN