• Giải Phẫu
  • Xương Khớp
  • Thần Kinh
  • Hô Hấp
  • Tim Mạch
  • Tiêu Hóa
  • Tiết Niệu
  • Sinh Dục

Xray.vn

Chẩn Đoán Hình Ảnh

Đăng ký Đăng nhập
Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵
  • Atlas Netter
    • Atlas Đầu cổ
    • Atlas Lồng ngực
    • Atlas Ổ bụng
    • Atlas Chậu hông
    • Atlas Cột sống
    • Atlas Chi trên
    • Atlas Chi dưới
  • Can Thiệp
  • Siêu Âm
  • Test CĐHA
    • Test Giải phẫu
    • Lý thuyết CĐHA
    • Giải phẫu X-quang
    • Case lâm sàng XQ
    • Case lâm sàng SA
    • Case lâm sàng CT
    • Case lâm sàng MRI
    • Giải trí Xray.vn
  • CASE
  • Đào Tạo
  • Giới Thiệu
  • Liên Hệ
Trang chủ » Thần kinh » Tụ Máu Ngoài Màng Cứng I Bài giảng CĐHA *

Tụ Máu Ngoài Màng Cứng I Bài giảng CĐHA *

21/05/2025 ThS. Nguyễn Long 38 Bình luận  33070

Nội Dung Bài Giảng

  1. I. Đại cương
  2. II. Chẩn đoán CLVT
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Chẩn đoán phân biệt
  3. III. Chẩn đoán MRI
    1. * Đặc điểm hình ảnh
    2. * Tụ máu ngoài màng tủy
  4. Tài liệu tham khảo

I. Đại cương

– Tụ máu ngoài màng cứng (Epidural Hematoma / Extradural haemorrhage) là tụ máu ở khoang giữa bản trong xương sọ và màng cứng.
– Do tổn thương động mạch (90%), thường là động mạch màng não giữa (75%), tĩnh mạch tủy xương, xoang tĩnh mạch màng cứng (10%).
– Thường gặp hơn ở người dưới 20 tuổi; cực kỳ hiếm ở người cao tuổi. Không phổ biến ở trẻ sơ sinh.
– Tỷ lệ nam:nữ = 4:1
– Vị trí tổn thương:
+ Tụ máu ngoài màng cứng thường là một bên trong hơn 95% các trường hợp, tuy nhiên, cũng có báo cáo về tụ máu ngoài màng cứng hai bên.
+ >95% là trên lều tiểu não: Vùng thái dương-đỉnh: 60%. Vùng trán: 20%. Vùng đỉnh-chẩm: 20%. <5% nằm dưới lều tiểu não ở hố sau (do tổn thương xoang tĩnh mạch màng cứng).
– Lâm sàng:
+ Không giống như tụ máu dưới màng cứng, trong đó tiền sử chấn thương đầu thường khó xác định rõ ràng, tụ máu ngoài màng cứng thường do chấn thương đầu được xác định rõ ràng gây ra.
+ Một biểu hiện điển hình là một bệnh nhân trẻ tuổi bị chấn thương đầu có thể hoặc không mất ý thức tạm thời. Sau chấn thương, họ lấy lại mức độ ý thức bình thường (khoảng tỉnh), nhưng thường có một cơn đau đầu kéo dài và thường nghiêm trọng. Trong vài giờ tiếp theo, họ dần mất ý thức.
+ Do đường đi dài của dây thần kinh sọ VI (dây thần kinh vận nhãn ngoài), nó thường bị ảnh hưởng khi có thoát vị hướng xuống.

Tụ máu ngoài màng cứng

* Giải phẫu màng não
– 3 lớp màng bao bọc từ ngoài vào trong: màng cứng, màng nhện, màng nuôi.
– Tạo nên 3 khoang: ngoài màng cứng, dưới màng cứng, dưới nhện
– Màng cứng: phủ mặt trong hộp sọ, dính liền cốt mạc ở liềm đại não. Màng cứng tách ra các vách: lều tiểu não, liềm đại não, lều tuyến yên, lều hành khíu.
– Màng nhện: gồm 2 lá dính  nhau.
– Màng nuôi: phủ mặt ngoài nhu mô não.

  Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh

  NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng

  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA

  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !

  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!

Đăng nhập tài khoản
   
Thành viên mới ⇒ Đăng ký ↵

II. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Tổn thương có thể tăng – đồng – giảm tỷ trọng tùy thuộc giai đoạn tụ máu.

– Khối choán chỗ ngoài trục, khu trú, hình thấu kính 2 mặt lồi hoặc hình liềm, bờ trong nhẵn do giới hạn bởi màng cứng.
– 90-95% tổn thương một bên.
– Kích thước biến đổi: thường tăng kích thước nhanh, đạt kích thước tối đa trong vòng 36 giờ.

[gallery link="file" columns="4" ids="182403,80525,171978,172019,172044,172056,172068,172084,172086,172097,172099"]

– Không vượt qua các đường khớp sọ.

[gallery columns="2" link="file" ids="171980,172071"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="38697,38698,38699,38701,38702,38703,38704,38705"]

– Vượt qua đường khớp sọ:
+ Khi đường vỡ vị trí khớp sọ hay giãn khớp sọ. Ở trẻ em, 10% các trường hợp tụ máu ngoài màng cứng vượt qua đường khớp thường là đường khớp vành hoặc khớp chai bướm.
+ Khi đường vỡ đi qua một xoang tĩnh mạch màng cứng (thường gặp xoang ngang, xoang sigma) xảy ra ra ở hố sọ sau gần xương nền sọ hoặc xương đỉnh (rách xoang dọc trên).

[gallery link="file" columns="5" ids="182420,89235,89236,52700,153544"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="112122,112124,112125,112126,112127,112128,112129,112130,112131,112132"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="112135,112136,112137,112138,112139,112140,112141,112142,112143,112145"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="112148,112149,112150,112151,112152,112153,112154,112155"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery columns="5" link="file" ids="166505,166506,166508,166509,166510"]

– Có thể vượt qua các nếp màng cứng (liềm đại não, lều tiểu não).

[gallery link="file" columns="5" ids="172014,172077,20388,155274,164555"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" ids="56570,56572,56573,56574,56575,56576"]

– Đánh giá trên các hướng cắt khác nhau (Axial, Coronal, Sagittal), liên tục từ nền sọ tới hết vùng đỉnh.

[gallery columns="2" link="file" ids="172553,160164"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="67662,67663,67664,67665,67667"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" columns="5" ids="172073,171830,171831,171832,171834"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" ids="172549,172550,172551"]

– Giai đoạn bán cấp khối máu tụ có thể đồng tỷ trọng => khó nhận biết.

[gallery link="file" columns="2" ids="164552,164553"]

– Vỡ sọ cùng bên (85-95%) – lực tác động trực tiếp: tổn thương vỡ xương, đụng dập phần mềm tương ứng vị trí tụ máu ngoài màng cứng.

[gallery link="file" columns="5" ids="155647,172248,164557,124918,156852,153953,131189,154041,172058,131188,89381,89382,153541,153542,167091,185089,185090"]

– Tỷ trọng khối máu tụ có thể cao hay hỗn hợp tùy giai đoạn máu tụ. Giai đoạn cấp tính có thể có các vùng tỷ trọng rất thấp bên trong do máu đang chảy, bao quanh là cục máu đông tăng tỷ trọng (60-90 HU) => dấu hiệu “dòng xoáy – swirl sign”.

[gallery columns="2" link="file" ids="52772,172090"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="63032,63033,63034,63035,63036"]

– Khi tiêm cản quang có thể ngấm thuốc ở giai đoạn cấp do thoát mạch chất cản quang, giai đoạn mạn ngấm thuốc ngoại vi do mô hạt và mạch máu tăng sinh.
– Giai đoạn mạn tính màng cứng có thể dày, vôi hóa.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="72937,72934,72935,72936"]

– Dấu hiệu “dấu phẩy”:
+ Sự hiện diện đồng thời của tụ máu ngoài màng cứng và tụ máu dưới màng cứng, tạo ra hình dạng đặc trưng như một “dấu phẩy”.
+ Thường ở vùng thái dương-đỉnh hoặc thái dương-đỉnh-chẩm.

[gallery columns="2" link="file" ids="172016,172027"]

– Các tổn thương phối hợp gồm:
+ Thoát vị dưới liềm, qua lều xuống dưới, tăng áp lực nội sọ. Hiệu ứng khối gây rộng khoang dịch não tủy lân cận, đè ép não thất và đè đẩy đường giữa sang bên đối diện.

[gallery link="file" columns="5" ids="67283,20397,172086,172094,188121"]

+ Khoảng 20% các trường hợp kèm theo khí nội sọ.

[gallery link="file" ids="52701,172052,172060,172080,172082,172094"]

+ Tổn thương đối bên phối hợp: tụ máu dưới màng cứng, đụng dập nhu mô não, chảy máu dưới nhện.

[gallery columns="5" link="file" ids="172092,172267,172065,20390,20391,20392,20393,20399,20400,20402"]

* Chẩn đoán phân biệt

– Tụ máu dưới màng cứng:
+ Mức độ phù não thường nặng
+ Thường có hình liềm
+ Tổn thương xu hướng lan rộng và kéo dài hơn
+ Bờ trong thường không đều do rãnh não
+ Vượt qua đường khớp sọ
+ Không vượt qua nếp gấp màng cứng (liềm đại não, lều tiểu não)
+ Cơ chế chấn thương thường do lực tác động gián tiếp phía sọ bên đối diện => tổn thương thường nằm đối diện so với đường vỡ xương, tụ máu dưới da đầu.

[gallery columns="2" link="file" ids="72708,20384"]

– U màng não
+ Không có tiền sử chấn thương.
+ Hình tròn hoặc bầu dục.
+ Có thể biến đổi xương sát u.
+ Ngấm thuốc mạnh và đồng nhất sau tiêm.
+ Dấu hiệu đuôi màng cứng.

[gallery link="file" columns="4" ids="42946,42945,42944,42943"]

– Viêm mủ ngoài màng cứng
+
Biến chứng của viêm xương chũm, viêm xoang trán hay sau can thiệp phẫu thuật.
+ Hình ảnh khối mủ ngoài màng cứng.
+ Màng cứng dày ngấm thuốc mạnh sau tiêm.
+ Không có tổn thương nhu mô não phối hợp

[gallery link="file" ids="153510,153503,153504"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="5" link="file" ids="20533,20535,20537,20534,20536"]

III. Chẩn đoán MRI

* Đặc điểm hình ảnh

– Tín hiệu của khối máu tụ liên quan tới thời gian xuất huyết, phụ thuộc thành phần khối máu tụ hay chuyển hóa hemoglobin.

4335229e5cdc58b20ac83fa6cbd8d920

– Giai đoạn tối cấp (<12 giờ / oxyhemoglobin nội bào): T1W đồng tín hiệu với nhu mô não, T2W đồng hoặc tăng tín hiệu. Tăng tín hiệu trên SWI, viền mỏng giảm tín hiệu.

– Giai đoạn cấp (1-3 ngày / deoxyhemoglobin nội bào): T1W đồng hoặc giảm tín hiệu, T2W giảm tín hiệu. Giảm tín hiệu trên SWI.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="4" ids="75776,75777,75778,75779"]

– Giai đoạn bán cấp sớm (3-6 ngày / methemoglobin nội bào): T1W tăng tín hiệu, T2W giảm tín hiệu. Giảm tín hiệu trên SWI.

=> Case lâm sàng 1:

[gallery link="file" columns="5" ids="80472,80473,80474,80475,80476"]

– Giai đoạn bán cấp muộn (7-14 ngày / methemoglobin ngoại bào): tăng tín hiệu trên T1W và T2W. Tăng tín hiệu trên SWI, viền mỏng giảm tín hiệu.

[gallery link="file" columns="4" ids="67649,67650,67651,67652"]

– Giai đoạn mạn (> 14 ngày / Ferritin và Hemosiderin): giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W. SWI giảm tín hiệu rõ rệt. FLAIR tăng nhẹ tín hiệu so với dịch não tủy.

* Tụ máu ngoài màng tủy

– Các khối máu tụ ngoài màng cứng cột sống rất hiếm gặp và có thể dẫn đến bệnh tật nghiêm trọng nếu điều trị bị trì hoãn, chúng được coi là một trường hợp cấp cứu phẫu thuật.
– Các triệu chứng và dấu hiệu của bệnh nhân sẽ phụ thuộc vào vị trí của khối máu tụ và mức độ chèn ép tủy sống/chùm đuôi ngựa. Thông thường sẽ có sự kết hợp giữa đau dữ dội và thiếu hụt thần kinh.
– Thường là các chảy máu tĩnh mạch tự phát, xảy ra trong bối cảnh rối loạn đông máu hoặc quá liều thuốc chống đông.
– Phổ biến nhất là ở vùng cổ-ngực, thường nằm phía sau bao màng cứng qua 2-4 đốt sống
– Nguyên nhân:
+ Tự phát: đặc biệt trong bệnh cảnh rối loạn đông máu hoặc dùng thuốc chống đông quá mức.
+ Chấn thương cột sống
+ Sau thủ thuật: chọc dò màng cứng, gây tê ngoài màng cứng
+ Dị dạng mạch máu
+ Khối u cột sống chảy máu
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Khối giới hạn khoang ngoài màng cứng. Đặc điểm hình ảnh phụ thuộc giai đoạn khối máu tụ. Giai đoạn cấp tính tăng tỷ trọng tự nhiên (50-70HU).
+ T1W: đồng hoặc tăng tín hiệu với tủy sống
+ T2W: tăng tín hiệu không đồng nhất với những vùng giảm tín hiệu khu trú. Có thể thấy mức dịch – dịch.
+ SWI/T2*: giảm tín hiệu
+ Gado: không ngấm thuốc sau tiêm.

[gallery link="file" columns="4" ids="167109,154995,168771,80529,155280,181950,181951,181952,181953,181970,155286,167110"]

=> Case lâm sàng 1:

[gallery columns="4" link="file" ids="88977,88978,88979,88980,88981,88982,88983,88984"]

=> Case lâm sàng 2:

[gallery link="file" ids="88963,88964,88965,88966,88967,88968"]

=> Case lâm sàng 3:

[gallery link="file" columns="4" ids="88971,88972,88973,88974"]

=> Case lâm sàng 4:

[gallery link="file" columns="4" ids="88987,88988,88989,88990"]

=> Case lâm sàng 5:

[gallery link="file" columns="4" ids="34365,34366,34367,34368"]

=> Case lâm sàng 6:

[gallery link="file" ids="50999,51000,51001,51003,51004,51005"]

=> Case lâm sàng 7:

[gallery link="file" columns="4" ids="75776,75777,75778,75779"]

Tài liệu tham khảo

* Spinal Epidural Hematoma – Bert Lincoln Pear, M.D
* Spontaneous spinal epidural hematoma: findings at MR imaging and clinical correlation – S Holtås, M Heiling, M Lönntoft

* Benign Anterior Temporal Epidural Hematoma: Indolent Lesion with a Characteristic CT Imaging Appearance after Blunt Head Trauma – Alisa D. Gean, Nancy J. Fischbein, Derk D. Purcell
* Acute Spontaneous Spinal Epidural Hematomas – Melanie B. Fukui, Amar S. Swarnkar and Robert L. Williams
* MDCT imaging of traumatic brain injury – Valentina Lolli, MD, Martina Pezzullo, MD, Isabelle Delpierre, MD
* Pediatric Head Trauma: Common and Uncommon Imaging Findings – F. C. Sarioglu, H. Sahin, Y. Pekcevik
* CT and MRI of the Whole Body, 6e – John R. Haaga, MD
* CT and MRI findings of spinal epidural hematoma – A. Klemencic, M. Mikas Khouri, P. Slatina, J. Hrabar, D. Kovačević, M. Smoljan, T. Gregurić

  • Share on Facebook
  • Tweet on Twitter
  • Share on LinkedIn

Xem thêm bài giảng

Chấn Thương Đám Rối Cánh Tay | Bài giảng CĐHA
Lao Hệ TK Trung Ương | Bài giảng CĐHA *
Động Kinh | Bài giảng CĐHA

Danh mục: Thần kinh

guest
guest
38 Bình luận
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
10/11/2023 9:24 sáng

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 10/11/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
06/11/2023 11:50 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 6/11/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
22/10/2023 10:44 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 22/10/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
29/06/2023 10:07 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 29/6/2023

Trả lời ↵
ThS. Nguyễn Long
ThS. Nguyễn Long
Admin
21/05/2023 7:26 chiều

# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 21/5/2023

Trả lời ↵
« Trang trước 1 … 4 5 6 7 Trang sau »

Sidebar chính

Thư Viện Ca Lâm Sàng

  • Hô Hấp

    Hô Hấp (450)

  • Sinh Dục

    Sinh Dục (638)

  • Tai Mũi Họng

    Tai Mũi Họng (241)

  • Thần Kinh

    Thần Kinh (885)

  • Tiết Niệu

    Tiết Niệu (357)

  • Tiêu Hóa

    Tiêu Hóa (1445)

  • Tim Mạch

    Tim Mạch (170)

  • Xương Khớp

    Xương Khớp (544)

×

Thống Kê Website

  • » 352 Chủ Đề Chẩn Đoán Hình Ảnh
  • » 13133 Lượt Cập Nhật Bài Viết
  • » 8799 Tài Khoản Đã Đăng Ký
  • » 346 Tài Khoản Đang Truy Cập

© 2014-2025 | HPMU Radiology

HƯỚNG DẪN   ĐĂNG KÝ & GIA HẠN