I. Đại cương
– Bệnh sán chó còn gọi là bệnh nang sán chó, bệnh kén sán chó là bệnh ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus – là một loại sán dây nhỏ hay còn được gọi là sán kim. 2 loại sán dây phổ biến gây bệnh ở người bao gồm: E. granulosus, E. multilocularis.
+ E granulosus (phổ biến): là một loại nhiễm trùng gây ra bởi sán dây ở chó, vật nuôi như cừu, lợn, dê và gia súc. Những sán dây này dài khoảng 2-7mm. Nhiễm trùng được gọi là u nang sán chó – nang 1 bọc (cystic echinococcosis). Nang sán phát triển chậm trong nhiều năm, hình tròn; thường gặp với tỷ lệ 66% ở gan, 22% ở phổi; 3% ở thận, 2% ở xương, 1% ở não và một số cơ quan khác như cơ, lách, tim, mắt.
+ E multilocularis: là nhiễm trùng gây ra bởi sán dây ở chó, mèo, động vật gặm nhấm và cáo. Những sán dây này dài khoảng 1-4mm. Nhiễm trùng được gọi là nang sán chó tổ ong (alveolar echinococcosis). Đây là một tình trạng đe dọa đến tính mạng vì các khối tăng trưởng giống khối u hình thành trong gan. Các cơ quan khác như phổi và não có thể bị ảnh hưởng.
– Bệnh lây lan khi mà người ta ăn phải thực phẩm hoặc uống nước bị nhiễm trứng của ký sinh trùng hoặc tiếp xúc gần gũi với động vật bị bệnh. Trứng được phóng thích vào trong phân của những động vật ăn thịt bị nhiễm ký sinh trùng. Các động vật này bị nhiễm là do ăn phải các cơ quan của động vật có nang sán, chẳng hạn như cừu hoặc loài gặm nhấm.
– Cấu tạo nang sán (hydatidcyst): gồm lớp vỏ dày khoảng 1 mm và màng sinh sản dày từ 22-25 µm, ở trong là dịch màu hơi vàng. Nang ấp (brood capsule) chỉ có màng sinh sản trong chứa những đầu sán. Nang sán con có cấu tạo lập lại của nang sán mẹ.
– Khi nang sán vỡ, có rất nhiều đầu sán non từ nang sán thoát ra tràn vào dịch nang. Một nang sán trung bình chứa khoảng 2 triệu đầu sán non. Nếu chó ăn phải nang sán, sau 7 tuần trong cơ thể chó có hàng triệu con sán trưởng thành. Nếu nang sán vỡ trong cơ thể vật chủ, đầu sán non lại phát triển thành nang sán mới gọi là nang sán thứ phát. Nang sán con trong dịch nang sán đôi khi có thể sinh ra nang sán cháu.
– Có một số nang sán do vôi hóa hoặc bị vi khuẩn xâm nhập, nó không có nang ấp và không có đầu sán được gọi là nang “sạch” hoặc nang không đầu (acephalocyst).
– Bệnh thường khởi đầu không có triệu chứng và tình trạng này có thể kéo dài nhiều năm. Biểu hiện triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào vị trí và kích thước của nang. Thể nang sán tổ ong thường bắt đầu ở gan nhưng có thể lan sang các bộ phận khác như phổi hoặc não.
– Phổi là vị trí phổ biến thứ hai ở người lớn sau gan (10-30%) và vị trí phổ biến nhất ở trẻ em. Bệnh biểu hiện đồng thời ở gan và phổi có 6% bệnh nhân.
Tài liệu tham khảo
* Thoracic manifestations of hydatidosis : Pictorial review – R. Aouini, H. Chennoufi, I. Ben Amara
* Hydatid disease at unusual sites – R. Antova, B. Dyulgerov, K. Genova; Sofia/BG
* Hydatid Disease: Imaging Findings of Intra and Extra-Abdominal Hydatidosis – D. Giambelluca, G. Caruana, S. Pellegrino
* Hydatid disease: A pictorial review – B. Abbasi, R. Akhavan, D. Farrokh
* Imaging Spectrum of Simple and Complicated Hydatid Disease – A. Nicolescu, O. Marica, A. C. Nicolae
* Pulmonary Hydatid Disease – CT Findings – D. G. Panait, V. Ştefănescu, S. Pintilie-Gherghe, A. Grosu , C. Popescu; Galati/RO
* Radio-pathological correlation in Hydatid disease – Y. V. Dos Santos Poleo, J. C. Gonzalez Matos
* A spectrum of imaging findings in the hydatid disease in the pediatric population: A pictorial essay – M. Becircic, I. Sefic-Pasic, D. Bulja
* Hydatid disease from Head to Toe – A pictorial review – G. Ilangovan, M. Saravanan; Chennai, TA/IN
* Echinococcosis from head to toe: A Pictorial review – S. Patwari, R. V. Helavar, R. Govindappa, M. KUMAR, H. C. Chadaga; Bangalore/IN
* The Water Lily Sign: a specific and valuable imaging feature – I. Grecu, O. Rizea, I. G. Lupescu; Bucuresti/RO, Bucharest/RO
* Radiological Characteristics of Pulmonary Hydatid Cysts – Dilek Emlik, Kemal Ödev, Necdet Poyraz and Hasan Emin Kaya
* Thoracic manifestations of hydatidosis : Pictorial review – R. Aouini, H. Chennoufi, I. Ben Amara
* Imaging in pulmonary hydatid cysts – Mandeep K Garg, Madhurima Sharma
* Pulmonary hydatid cyst: analysis of 1024 cases – Reza Bagheri, Seyed Ziaollah Haghi, Mahnaz Amini
* Radiological manifestations of thoracic hydatid cysts: pulmonary and extrapulmonary findings – Gamze Durhan, Aziz Anıl Tan, Selin Ardalı Düzgün
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 4/2/2023
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 19/8/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 20/2/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 25/6/2021
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 29/1/2020