NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh
» X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI
» 25.000 Hình ảnh case lâm sàng
  ĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA
» Sinh viên Y đa khoa
» Bác sĩ khối lâm sàng
» Bác sĩ chuyên khoa CĐHA
  Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
  Đăng nhập Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Phế quản chia thành phế quản chính phải và phế quản chính trái ở ngang đốt sống ngực 4. Phế quản chính phải thường to hơn, ngắn hơn, dốc hơn nên thường dị vật lọt vào phổi phải. Sự phân chia cây phế quản là cơ sở cho sự phân thùy phổi. * Phân thùy phổi phải * Phân thùy phổi trái => Giải phẫu CT phân thùy phổi: – Trung thất là khoang giải phẫu nằm giữa hai lá phổi, được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức, phía sau bởi mặt trước cột sống và đầu sau xương sườn, hai bên là màng phổi trung thất, giới hạn trên là lỗ cổ ngực của lồng ngực, giới hạn dưới là phần giữa cơ hoành. * Phân chia theo phẫu thuật (Thomas. W. Shields) * Phân chia theo giải phẫu * Phân chia ITMIG (International Thymic Malignancy Interest Group) – Khoang trước mạch máu: – Khoang tạng: – Khoang cạnh cột sống:1. Cửa sổ trung thất
[gallery columns="5" link="file" ids="72341,72342,72343,72344,72345,72346,72347,72348,72349,72350,72351,72352,72353,72354,72355,72356,72357,72358,72359"]2. Phân thùy phổi
– Phế quản gốc phải: gồm 10 phế quản phân thùy, chia 3 nhánh lớn là phế quản thùy trên, phế quản thùy giữa và phế quản thùy dưới; tương ứng với phổi phải có 3 thùy là thùy trên, thùy giữa, thùy dưới.
+ Phế quản thùy trên lại tách thành 3 phế quản phân thùy: đỉnh (1), sau (2) và trước (3); ứng với 3 phân thùy.
+ Phế quản thùy giữa chia 2 phế quản phân thùy: ngoài (4) và trong (5); ứng với 2 phân thùy.
+ Phế quản thùy dưới tách thành 5 phế quản phân thùy: đỉnh của thùy dưới (6), trong (7), trước (8), ngoài (9), sau (10); tương ứng với 5 phân thùy.
– Phế quản chính trái: gồm 10 phế quản phân thùy, chia 2 nhánh lớn là phế quản thùy trên và phế quản thùy dưới; ứng với phổi trái có 2 thùy: thùy trên và thùy dưới.
+ Phế quản thùy trên được tách thành 2 ngành là ngành trên (dẫn khí cho vùng đỉnh) và ngành dưới (dẫn khí cho vùng lưỡi). Ngành trên lại chia thành phế quản phân thùy đỉnh sau (1&2) và trước (3); còn ngành dưới chia thành phế quản phân thùy lưỡi trên (4) và lưỡi dưới (5). Các phế quản phân thùy này ứng với các phân thùy phổi cùng tên.
+ Phế quản thùy dưới tách thành 5 phế quản phân thùy, cách chia và tên gọi giống với bên phải.
– Thùy trên: phân thùy đỉnh / phân thùy sau / phân thùy trước.
– Thùy giữa: phân thùy ngoài / phân thùy trong.
– Thùy dưới: phân thùy trên / phân thùy đáy trong / phân thùy đáy trước / phân thùy đáy ngoài / phân thùy đáy sau.
– Thùy trên: phân thùy đỉnh sau (1+2) / phân thùy trước / phân thùy lưỡi trên / phân thùy lưỡi dưới.
– Thùy dưới: phân thùy trên / phân thùy đáy trong / phân thùy đáy trước / phân thùy đáy ngoài / phân thùy đáy sau.3. Phân chia trung thất
– Trung thất trước: giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
– Trung thất giữa: giới hạn giữa trung thất trước và sau.
– Trung thất sau: được giới hạn phía trước bởi thành sau khí phế quản và mặt sau của màng ngoài tim, giới hạn phía sau bởi thân các đốt sống ngực.
– Ngoài tính theo mặt phẳng trên-dưới, trung thất được chia thành 3 tầng trên, giữa, dưới bởi 2 mặt phẳng ngang: mặt tiếp giáp với quai động mạch chủ và mặt đi qua chỗ phân đôi của khí quản.
– Trung thất trên: thuộc phần trên mặt phẳng đi ngang qua khe gian đốt sống ngực T4-T5 ở phía sau và góc giữa cán – thân xương ức ở phía trước.
– Trung thất trước: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, giữa phía trước màng ngoài tim và mặt sau xương ức.
– Trung thất giữa: khoang chứa màng ngoài tim và tim.
– Trung thất sau: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, sau màng ngoài tim và trước thân các đốt sống ngực.
+ Giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
+ Thành phần: tuyến ức, tổ chức mỡ, hạch bạch huyết, tĩnh mạch cánh tay đầu.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tuyến ức, u tế bào mầm, lymphoma, di căn hạch, bướu giáp thòng.
+ Giới hạn phía trước là khoang trước mạch máu, giới hạn phía sau bởi đường thẳng về phía sau cột sống, cách bờ trước cột sống 1cm.
+ Thành phần: tim, tĩnh mạch chủ trên, động mạch chủ, động mạch phổi, ống ngực, khí phế quản, thực quản, hạch bạch huyết.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tim và mạch máu lớn, bệnh lý khí quản, bệnh lý thực quản, nang đôi (nang màng tim, nang phế quản), bệnh lý hạch.
+ Giới hạn phía trước bởi khoang tạng.
+ Thành phần: cột sống ngực, mô mềm cạnh cột sống.
+ Bệnh lý thường gặp: khối u nguồn gốc thần kinh, nhiễm trùng cột sống, chấn thương cột sống, tạo máu ngoài tủy.
Tài liệu tham khảo
* Bronchopulmonary segmental anatomy – Dr Yuranga Weerakkody and Dr Jeremy Jones
* Segmental Anatomy of the Lung – Leo G. Rigler
* Pulmonary vascular anatomy & anatomical variants – Asha Kandathil, Murthy Chamarthy
* ITMIG Classification of Mediastinal Compartments and Multidisciplinary Approach to Mediastinal Masses – Brett W. Carter , Marcelo F. Benveniste, Rachna Madan, Myrna C. Godoy, Patricia M. de Groot, Mylene T. Truong, Melissa L. Rosado-de-Christenson, Edith M. Marom
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 1/3/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 26/2/2022
# Cập nhật nội dung bài viết & Case lâm sàng 11/7/2020
Cám ơn bác sĩ về bài viết
Cảm ơn nhận xét của bạn!
# Cập nhật nội dung bài viết 8/11/2019