# Vicarious contrast material excretion (VCME): dùng để chỉ việc bài tiết chất cản quang từ một đường khác với đường dự kiến thông thường. Nói chung, thuốc cản quang tĩnh mạch chủ yếu được bài tiết qua cầu thận. Tuy nhiên, 1,5-2% liều dùng thuốc cản quang có thể được đào thải bằng các đường thay thế bao gồm: đường mật, đường tiêu hóa, dịch cổ trướng hoặc màng tim.
# Bài tiết chất cản quang qua túi mật có thể xảy ra với trường hợp bệnh nhân có chức năng thận bình thường và được tiêm liều lượng lớn thuốc cản quang (chụp mạch) hoặc với bệnh nhân chức năng thận bị suy giảm hoặc có bệnh lý tắc nghẽn.
# Thời gian chất cản quang bài tiết qua túi mật thay đổi: từ 20 phút đến 72 giờ.
# Bình thường tỷ trọng dịch mật trong túi mật < 25HU, khi có hiện tượng bài tiết chất cản quang qua túi mật, dịch mật có tỷ trọng 25-100HU.
# Vicarious contrast material excretion (VCME): dùng để chỉ việc bài tiết chất cản quang từ một đường khác với đường dự kiến thông thường. Nói chung, thuốc cản quang tĩnh mạch chủ yếu được bài tiết qua cầu thận. Tuy nhiên, 1,5-2% liều dùng thuốc cản quang có thể được đào thải bằng các đường thay thế bao gồm: đường mật, đường tiêu hóa, dịch cổ trướng hoặc màng tim.
# Bài tiết chất cản quang qua túi mật có thể xảy ra với trường hợp bệnh nhân có chức năng thận bình thường và được tiêm liều lượng lớn thuốc cản quang (chụp mạch) hoặc với bệnh nhân chức năng thận bị suy giảm hoặc có bệnh lý tắc nghẽn.
# Thời gian chất cản quang bài tiết qua túi mật thay đổi: từ 20 phút đến 72 giờ.
# Bình thường tỷ trọng dịch mật trong túi mật < 25HU, khi có hiện tượng bài tiết chất cản quang qua túi mật, dịch mật có tỷ trọng 25-100HU.